Giới thiệu về

Giới thiệu

NHÓM "Tri Ân Đồng Đội" CCB- F7-QĐ 4 và CCB P4 Phú Nhuận

* NỖI ĐAU CHIẾN TRANH

Hàng triệu Anh Hùng Liệt Sĩ đã anh dũng hy sinh để Bảo Vệ Tổ Quốc cho Đất nước nở hoa.Nhưng đến nay đã gần nửa thế kỷ,gần hai mươi ngàn ngày nỗi đau của các Mẹ,các Chị,Thân Nhân của những người "Ra đi từ đó không về" chưa được xoa dịu bởi chưa biết các Anh nay đang nằm đâu ???.Chúng tôi chia sẻ cùng Người Đưa Đò mong sớm tìm được các Anh...

Hình ảnh đã thực hiện

Hỗ trợ trực tuyến

Liên hệ quảng cáo

ĐÔNG DƯỢC DIỄN CA(9)

12. Thiền thoái là Xác ve sầu

Vào mùa hè có, nhắc nhau thu về

Ngọt, hàn, không độc miễn chê

Kinh can, phế, thận Xác ve quy vào

Tức phong thanh nhiệt rất cao

Trấn kinh, thúc chẩn, phế đều được tuyên

Ứng dụng nhiều bệnh được thuyên 

Chữa cảm phong nhiệt, họng viêm ho nhiều

Sốt cao, co giật hãy chiêu

Viêm tai, mất tiếng, sởi đều sẽ qua

 Đau mắt, màng mộng gây lòa

Dị ứng, nhọt lở, độc tà phải tan 

 Có thai phải nhớ lời can

Không dùng thai mới bảo toàn được thân.

 

2. Thuốc an thần

Thuốc chống rối loạn tinh thần

Tác dụng trấn tĩnh, dưỡng tâm, can bình

 Giúp cho giấc ngủ yên lành

Giúp tạng tâm được thăng bằng mới yên

Thuốc chia hai loại đừng quên

Thực chứng là trấn cho em tâm thần

Gốc thuốc khoáng, động đa phần

Như là Long cốt với Thần chu sa

Trân châu – Trai ngọc quý mà

Từ thạch, Hổ phách giúp ta an thần

Hư chứng dùng thuốc dưỡng tâm

 Huyết hư cùng với can âm suy rồi

Gây ra mất ngủ, bồi hồi

 Thuốc là thực vật quanh người thiếu chi

Vông nem hay Hải đồng bì

(Toan) Táo nhân, Long nhãn Đông y rất cần

Viễn chí với Bá tử nhân

Lạc tiên, Ngải tượng, Liên tâm sẵn mà.

 

a. Thuốc trọng trấn an thần

 

1. Chu sa cũng gọi thần sa

Ngọt, hàn, có độc quy về kinh tâm

Công năng trấn an tâm thần

 Thanh nhiệt giải độc góp phần định kinh

 Chủ trị ngủ mê giật mình

Hồi hộp, sợ sệt, động kinh, tâm phiền

Gây ra khó ngủ liên miên

Sốt cao, co giật, trẻ em nói nhàm

Chữa cho giấc ngủ được an

Lở ngứa, ghẻ, nấm, ung sang cũng cần

Để tránh nhiễm độc Thủy ngân

Uống trong nhất thiết phải cân đúng liều

Dùng theo chỉ định đã nêu

Đó là hướng dẫn toàn điều phân minh.

 

2. Long cốt ngọt, sáp, tính bình

Vào tâm, can, thận, ba kinh trong người

 Trấn tâm thần tĩnh tuyệt vời

 Thu liễm cố sáp đồng thời bình can

 Đã được ứng dụng lâm sàng

Động kinh, hồi hộp, hoang mang tâm thần

Ngủ mê, tự hãn, quên, nhầm

Di tinh, di niệu, bệnh nhân hãy dùng

Xích bạch, đới hạ, kết trưng

Chữa nhọt lở loét, trực trường bị sa

Dùng ngoài nên chẳng phiền hà

Với lượng vừa đủ, nghiền ra đắp vào.

 

3. Trân châu có giá trị cao

Tình hàn, ngọt, mặn, quy vào tâm, can

Tác dụng tâm thần trấn an

Và còn thanh nhiệt, trừ đàm, ích âm

Khu ế, minh mục, thanh can

Săn niêm mạc miệng, loét còn được thu

Chủ trị nhiều bệnh tốt như:

Tâm thần phiền muộn không thư thái gì

Kinh phong, nóng sốt ly bì

 Bệnh uống nhiều nước, bệnh đi tiểu nhiều

 Họng đau, miệng lở chữa đều

Dùng ngoài màng mộng được tiêu, nhọt lành

Có thai nghe nhắc chân thành

 Uống trong cẩn thận thai mình khỏi hư.

 

4. Từ thạch – quặng sắt có từ

Tính hàn, cay, mặn, quy về ba kinh

Là tâm, can, thận trong mình

Tiềm dương, nạp khí, định kinh, an thần

Đã được ứng dụng lâm sàng

Chữa chứng phiền muộn, bất an tâm thần

Bệnh nhân suy thận, gan cần

Thất miên, tai điếc phải phân để trừ

Nhức đầu, chóng mặt, mắt mờ

Kinh giản, ho suyễn uống vô sẽ lành.

 

5. Hổ phách – nhựa thông hóa thành

Ở lâu dưới đất mới sinh vị này

Ngọt, bình, màu nó đẹp thay

Bàng quang, can, phế, tâm nay quy vào

Trấn kinh an thần tốt sao

Tán ứ, hành thủy, thủy nào chẳng thông

Chủ trị điên giản kinh phong

Hồi hộp, mất ngủ, huyết xung, nhức đầu

Tiểu máu và ngọc hành đau

Chữa bí tiểu tiện, kinh lâu không hành.

 

b. Thuốc dưỡng tâm an thần

 

1. Toan táo nhân vị chua, bình

Tâm, can, tỳ, đởm bốn kinh quy vào

Dưỡng tâm, an thần rất cao

Một trong mười nhất, tự hào Trung y

Chủ trị nhiều bệnh diệu kỳ

Huyết hư phiền muộn, ngủ thì bất an

Tự hãn, đạo hãn lan man 

Hồi hộp, chóng mặt, dương âm bất điều

Nhuận huyết, can thận bổ nhiều

Đang sốt, cảm nặng chớ chiêu vào mình.

 

2. Bá tử nhân vị ngọt, bình

Đại tràng, tâm, thận, ba kinh quy về

Thần an, tâm dưỡng, hòa tỳ

Chỉ hãn, nhuận táo, Đông y hay cần

Đã được ứng dụng lâm sàng

Kinh sợ, hồi hộp, nhuận tràng tiện thông

Hư phiền mất ngủ, kiện vong

Âm hư ra hãn uống trong dịu dần

Còn làm thuốc bổ tỳ, tâm

Nhiều đờm, tiêu lỏng chớ mần làm chi.

 

3. Vông nem hay Hải đồng bì

Tính bình, chát, đắng, quy về kinh tâm

Công năng thông huyết, an thần

Khu phong trừ thấp, sát trùng, độc tiêu

Vỏ, hạt và lá dùng nhiều

Tâm phiền mất ngủ chữa đều được an

 Lưng đau mỏi gối, tê hàn

Sốt cao, cam tích trẻ em đều dùng

Chữa lành mụn nhọt, tiểu thông

Người không bị thấp, hàn, phong xin đừng.

 

4. Viễn chí hay Viễn chí đồng

Hơi ôn, cay, đắng, nhập cùng phế, tâm

Tác dụng ích trí, ninh tâm

Giải độc, khai khiếu, long đàm, uất lui

 Lâm sàng đã ứng dụng rồi

Hồi hộp, mất ngủ chữa thời được an

Hay quên, ho có nhiều đàm

Đàm lui, tâm khiếu dễ dàng khai thông

Chữa nhọt, chữa vú đau sưng

 Những người thực hỏa thì không được dùng.

 

5. Lạc tiên hay Dây nhãn lồng

Nguồn Lạc tiên có nhìn chung dồi dào

Vị ngọt, thơm mát, quý sao

Quy kinh thường thấy đi vào tâm, can

Tác dụng dưỡng tâm, an thần

Thanh nhiệt, giải độc, thêm phần mát gan

Đã được ứng dụng lâm sàng

Chữa tim hồi hộp, miên man buồn phiền

Chữa động kinh, chữa thất miên

Đau đầu, đau mắt, Lạc tiên uống vào

Hảo khát bất cứ lúc nào 

Nước quả bổ mát khát khao hết thèm.

 

6. Liên tâm là Mầm hạt sen

Chất lành, hàn, đắng cho nên rất cần

Quy về kinh thận kinh tâm

Tác dụng trấn được tâm thần bình an

Tâm hỏa thanh bằng thuốc hàn

Liên tâm sắc uống sẽ làm sáp tinh

Chủ trị suy nhược thần kinh

Nói mê, nói nhảm, u minh lờ mờ

Tâm phiền mất ngủ khỏi lo

Thổ huyết, cao áp uống vô cho rồi.

 

7. Ngải tượng còn gọi Bình vôi

Tâm, can, tỳ nhập ba nơi; đắng, hàn

Tác dụng rõ rệt an thần

Giảm đau kiện vị góp phần tiêu viêm

Thanh phế, chỉ khái, cầm hen

Đã được ứng dụng ở trên lâm sàng

Chữa suy nhược, ngủ bất an

Động kinh điên giản, tá tràng loét đau

Chữa lỵ, chữa sốt nhức đầu

Ho lao hô hấp, viêm đau chữa liền.

 

8. Long nhãn còn gọi Quế viên

Ngọt, ấm, kinh nhập có tên tâm, tỳ

Bổ tâm, tỳ sách đã ghi

An thần, dưỡng huyết, trí thì được yên

 Chủ trị: ngủ kém, hay quên

Khí huyết bất túc, nhịp tim mạnh nhiều

Thần kinh suy nhược, bất điều 

Hoảng hốt, ăn kém, sớm chiều ưu tư

Kiêng kỵ mong hãy nhớ ghi 

Thấp trệ, ăn kém ta thì tránh xa.

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 
 
 
 
 
 
 
 

Copyright@2019 www.tralaitenanh.com | Thiết kế website : Phương Nam Vina