ĐÔNG DƯỢC DIỄN CA(9)
12. Thiền thoái là Xác ve sầu
Vào mùa hè có, nhắc nhau thu về
Ngọt, hàn, không độc miễn chê
Kinh can, phế, thận Xác ve quy vào
Tức phong thanh nhiệt rất cao
Trấn kinh, thúc chẩn, phế đều được tuyên
Ứng dụng nhiều bệnh được thuyên
Chữa cảm phong nhiệt, họng viêm ho nhiều
Sốt cao, co giật hãy chiêu
Viêm tai, mất tiếng, sởi đều sẽ qua
Đau mắt, màng mộng gây lòa
Dị ứng, nhọt lở, độc tà phải tan
Có thai phải nhớ lời can
Không dùng thai mới bảo toàn được thân.
2. Thuốc an thần
Thuốc chống rối loạn tinh thần
Tác dụng trấn tĩnh, dưỡng tâm, can bình
Giúp cho giấc ngủ yên lành
Giúp tạng tâm được thăng bằng mới yên
Thuốc chia hai loại đừng quên
Thực chứng là trấn cho em tâm thần
Gốc thuốc khoáng, động đa phần
Như là Long cốt với Thần chu sa
Trân châu – Trai ngọc quý mà
Từ thạch, Hổ phách giúp ta an thần
Hư chứng dùng thuốc dưỡng tâm
Huyết hư cùng với can âm suy rồi
Gây ra mất ngủ, bồi hồi
Thuốc là thực vật quanh người thiếu chi
Vông nem hay Hải đồng bì
(Toan) Táo nhân, Long nhãn Đông y rất cần
Viễn chí với Bá tử nhân
Lạc tiên, Ngải tượng, Liên tâm sẵn mà.
a. Thuốc trọng trấn an thần
1. Chu sa cũng gọi thần sa
Ngọt, hàn, có độc quy về kinh tâm
Công năng trấn an tâm thần
Thanh nhiệt giải độc góp phần định kinh
Chủ trị ngủ mê giật mình
Hồi hộp, sợ sệt, động kinh, tâm phiền
Gây ra khó ngủ liên miên
Sốt cao, co giật, trẻ em nói nhàm
Chữa cho giấc ngủ được an
Lở ngứa, ghẻ, nấm, ung sang cũng cần
Để tránh nhiễm độc Thủy ngân
Uống trong nhất thiết phải cân đúng liều
Dùng theo chỉ định đã nêu
Đó là hướng dẫn toàn điều phân minh.
2. Long cốt ngọt, sáp, tính bình
Vào tâm, can, thận, ba kinh trong người
Trấn tâm thần tĩnh tuyệt vời
Thu liễm cố sáp đồng thời bình can
Đã được ứng dụng lâm sàng
Động kinh, hồi hộp, hoang mang tâm thần
Ngủ mê, tự hãn, quên, nhầm
Di tinh, di niệu, bệnh nhân hãy dùng
Xích bạch, đới hạ, kết trưng
Chữa nhọt lở loét, trực trường bị sa
Dùng ngoài nên chẳng phiền hà
Với lượng vừa đủ, nghiền ra đắp vào.
3. Trân châu có giá trị cao
Tình hàn, ngọt, mặn, quy vào tâm, can
Tác dụng tâm thần trấn an
Và còn thanh nhiệt, trừ đàm, ích âm
Khu ế, minh mục, thanh can
Săn niêm mạc miệng, loét còn được thu
Chủ trị nhiều bệnh tốt như:
Tâm thần phiền muộn không thư thái gì
Kinh phong, nóng sốt ly bì
Bệnh uống nhiều nước, bệnh đi tiểu nhiều
Họng đau, miệng lở chữa đều
Dùng ngoài màng mộng được tiêu, nhọt lành
Có thai nghe nhắc chân thành
Uống trong cẩn thận thai mình khỏi hư.
4. Từ thạch – quặng sắt có từ
Tính hàn, cay, mặn, quy về ba kinh
Là tâm, can, thận trong mình
Tiềm dương, nạp khí, định kinh, an thần
Đã được ứng dụng lâm sàng
Chữa chứng phiền muộn, bất an tâm thần
Bệnh nhân suy thận, gan cần
Thất miên, tai điếc phải phân để trừ
Nhức đầu, chóng mặt, mắt mờ
Kinh giản, ho suyễn uống vô sẽ lành.
5. Hổ phách – nhựa thông hóa thành
Ở lâu dưới đất mới sinh vị này
Ngọt, bình, màu nó đẹp thay
Bàng quang, can, phế, tâm nay quy vào
Trấn kinh an thần tốt sao
Tán ứ, hành thủy, thủy nào chẳng thông
Chủ trị điên giản kinh phong
Hồi hộp, mất ngủ, huyết xung, nhức đầu
Tiểu máu và ngọc hành đau
Chữa bí tiểu tiện, kinh lâu không hành.
b. Thuốc dưỡng tâm an thần
1. Toan táo nhân vị chua, bình
Tâm, can, tỳ, đởm bốn kinh quy vào
Dưỡng tâm, an thần rất cao
Một trong mười nhất, tự hào Trung y
Chủ trị nhiều bệnh diệu kỳ
Huyết hư phiền muộn, ngủ thì bất an
Tự hãn, đạo hãn lan man
Hồi hộp, chóng mặt, dương âm bất điều
Nhuận huyết, can thận bổ nhiều
Đang sốt, cảm nặng chớ chiêu vào mình.
2. Bá tử nhân vị ngọt, bình
Đại tràng, tâm, thận, ba kinh quy về
Thần an, tâm dưỡng, hòa tỳ
Chỉ hãn, nhuận táo, Đông y hay cần
Đã được ứng dụng lâm sàng
Kinh sợ, hồi hộp, nhuận tràng tiện thông
Hư phiền mất ngủ, kiện vong
Âm hư ra hãn uống trong dịu dần
Còn làm thuốc bổ tỳ, tâm
Nhiều đờm, tiêu lỏng chớ mần làm chi.
3. Vông nem hay Hải đồng bì
Tính bình, chát, đắng, quy về kinh tâm
Công năng thông huyết, an thần
Khu phong trừ thấp, sát trùng, độc tiêu
Vỏ, hạt và lá dùng nhiều
Tâm phiền mất ngủ chữa đều được an
Lưng đau mỏi gối, tê hàn
Sốt cao, cam tích trẻ em đều dùng
Chữa lành mụn nhọt, tiểu thông
Người không bị thấp, hàn, phong xin đừng.
4. Viễn chí hay Viễn chí đồng
Hơi ôn, cay, đắng, nhập cùng phế, tâm
Tác dụng ích trí, ninh tâm
Giải độc, khai khiếu, long đàm, uất lui
Lâm sàng đã ứng dụng rồi
Hồi hộp, mất ngủ chữa thời được an
Hay quên, ho có nhiều đàm
Đàm lui, tâm khiếu dễ dàng khai thông
Chữa nhọt, chữa vú đau sưng
Những người thực hỏa thì không được dùng.
5. Lạc tiên hay Dây nhãn lồng
Nguồn Lạc tiên có nhìn chung dồi dào
Vị ngọt, thơm mát, quý sao
Quy kinh thường thấy đi vào tâm, can
Tác dụng dưỡng tâm, an thần
Thanh nhiệt, giải độc, thêm phần mát gan
Đã được ứng dụng lâm sàng
Chữa tim hồi hộp, miên man buồn phiền
Chữa động kinh, chữa thất miên
Đau đầu, đau mắt, Lạc tiên uống vào
Hảo khát bất cứ lúc nào
Nước quả bổ mát khát khao hết thèm.
6. Liên tâm là Mầm hạt sen
Chất lành, hàn, đắng cho nên rất cần
Quy về kinh thận kinh tâm
Tác dụng trấn được tâm thần bình an
Tâm hỏa thanh bằng thuốc hàn
Liên tâm sắc uống sẽ làm sáp tinh
Chủ trị suy nhược thần kinh
Nói mê, nói nhảm, u minh lờ mờ
Tâm phiền mất ngủ khỏi lo
Thổ huyết, cao áp uống vô cho rồi.
7. Ngải tượng còn gọi Bình vôi
Tâm, can, tỳ nhập ba nơi; đắng, hàn
Tác dụng rõ rệt an thần
Giảm đau kiện vị góp phần tiêu viêm
Thanh phế, chỉ khái, cầm hen
Đã được ứng dụng ở trên lâm sàng
Chữa suy nhược, ngủ bất an
Động kinh điên giản, tá tràng loét đau
Chữa lỵ, chữa sốt nhức đầu
Ho lao hô hấp, viêm đau chữa liền.
8. Long nhãn còn gọi Quế viên
Ngọt, ấm, kinh nhập có tên tâm, tỳ
Bổ tâm, tỳ sách đã ghi
An thần, dưỡng huyết, trí thì được yên
Chủ trị: ngủ kém, hay quên
Khí huyết bất túc, nhịp tim mạnh nhiều
Thần kinh suy nhược, bất điều
Hoảng hốt, ăn kém, sớm chiều ưu tư
Kiêng kỵ mong hãy nhớ ghi
Thấp trệ, ăn kém ta thì tránh xa.
Bài viết liên quan | Xem tất cả
- DƯỢC LIỆU NAM TRÀ CAO HUYẾT ĐẰNG
- CAO GẮM NAM DƯỢC LIỆU CHỮA BỆNH XƯƠNG KHỚP GOUT
- ĐÔNG DƯỢC DIỄN CA(26)
- ĐÔNG DƯỢC DIỄN CA(25)
- ĐÔNG DƯỢC DIỄN CA(24)
- ĐÔNG DƯỢC DIỄN CA(23)
- ĐÔNG DƯỢC DIỄN CA(22)
- ĐÔNG DƯỢC DIỄN CA(21)
- ĐÔNG DƯỢC DIỄN CA(20)
- ĐÔNG DƯỢC DIỄN CA(19)
- ĐÔNG DƯỢC DIỄN CA(16)
- ĐÔNG DƯỢC DIỄN CA(15)