Giới thiệu về

Giới thiệu

NHÓM "Tri Ân Đồng Đội" CCB- F7-QĐ 4 và CCB P4 Phú Nhuận

* NỖI ĐAU CHIẾN TRANH

Hàng triệu Anh Hùng Liệt Sĩ đã anh dũng hy sinh để Bảo Vệ Tổ Quốc cho Đất nước nở hoa.Nhưng đến nay đã gần nửa thế kỷ,gần hai mươi ngàn ngày nỗi đau của các Mẹ,các Chị,Thân Nhân của những người "Ra đi từ đó không về" chưa được xoa dịu bởi chưa biết các Anh nay đang nằm đâu ???.Chúng tôi chia sẻ cùng Người Đưa Đò mong sớm tìm được các Anh...

Hình ảnh đã thực hiện

Hỗ trợ trực tuyến

Liên hệ quảng cáo

ĐÔNG DƯỢC DIỄN CA(24)

 

13. Mật đà tăng hay Lô đê

Dư phẩm chế bạc (ở) đáy lò lấy ra

Toàn oxit chì (PbO) đó mà

Có độc, cay, mặn, bình hòa, nhập can

Tác dụng trấn kinh, trừ đàm

Sát trùng, thu liễm, sưng tan dần dà

Dùng chữa các bệnh ngoài da

 Mụn lở, vết xạm cùng là nách hôi

Kinh giản, trĩ loét, dùng coi

 Chế cao chủ yếu dán, bôi bên ngoài

Không nên dùng nó kéo dài

Độc chì bị nhiễm thì tai vạ liền

Trúng hàn không thực tà kiêng!

Dùng thuốc thận trọng, việc nên cần làm.

 

14. Tạo giác thích vị thuốc Nam

Là gai Bồ kết cay, ôn, độc kèm

Tác dụng làm mủ tiêu liền

Khu phong, tiêu độc, giúp thêm sát trùng

Chủ trị tuyến vú đau sưng

Chữa bệnh ghẻ lở, nhọt ung thũng lành

Còn trị gió độc dịch sinh

Nhau thai không xuống phải nhanh tìm dùng

Trị cho tuyến sữa lưu thông

Nhọt (đã) vỡ, thai nghén, cấm không được xài.

 

15. Thiềm tô – Nhựa cóc chẳng sai

Có tính độc mạnh, xếp rồi bảng A

Quy vào tâm hỏa trong ta

Có vị cay, ngọt, nhưng mà tính ôn

Tác dụng tiêu thũng tốt hơn

Giải độc, chỉ thống, tích luôn được trừ

Giúp tâm được mạnh khỏi hư

Trị đinh sang độc, ung thư phải dùng

Chữa răng, yết hầu đau sưng

Nếu lên hậu bối ở lưng rất cần

Các chứng đau muốn được cầm

Bụng đau, thổ tả, tâm thần hôn mê

Tiểu nhi cam tích chữa đi

Những điều chú ý phải ghi cho tường

Thuốc có độc chớ coi thường

Uống trong thận trọng tránh đường nguy tai

Cấm dùng cho người có thai

Thầy thuốc không thạo mong ai không dùng

Không dùng quá liều uống trong

Tránh dây vào mắt thì không bị lòa.

 

16. Một miết tử, thuốc Nam ta 

Đó là Hạt gấc ai mà chẳng am

Tính ôn, có độc, khổ cam

 Vào kinh tỳ, vị và can, đại tràng

 Tác dụng giải độc, sưng tan

 Tán kết, tiêu thũng, lợi tràng, sinh cơ

 Thường dùng chữa bệnh ngoài da:

Chấn thương, ứ huyết, trĩ rò hậu môn

Mụn nhọt, sưng tấy bôi luôn

Nhũ ung, tràng nhạc sớm hôm trị liền

Tắc sữa, quai bị cũng nên

Hãy lấy Hạt gấc mà đem bôi vào

 Cần phải kiêng kỵ khi nào?

Người có thai nghén không bao giờ dùng.

 

17. Đảm phân chứa sunfat đồng (CuSO4)

Là một khoáng vật của dòng thiên nhiên

Đởm phèn với nó cùng tên

Chua, cay, hàn, độc, quy liền vào can

Tác dụng làm tiêu phong đàm

Gây nôn, giải độc và làm mủ tiêu

Sát trùng cũng tác dụng nhiều

Trị đờm tắc nghẽn cũng đều dùng luôn

Còn dùng làm thuốc gây nôn

Đau răng, đau mắt sớm hôm phải cần

Chữa đau cổ họng khỏi dần

Động kinh dùng cũng có phần được an

Bôi chữa hôi nách, mũi cam

 Ngoài da thũng độc, dương sang trị lành

 Có điều chú ý rõ rành thành

Cơ thể suy nhược ta đành phải kiêng

 Vì thuốc có độc cho nên

Dùng phải thận trọng khỏi phiền là hơn

 

18. Thăng được hay Hồng thăng đơn

 Đó là oxit thủy ngân (HgO) đỏ, vàng

Cả Đông, Tây y đều dùng

Tác dụng phát độc, bài nùng, sinh cơ

Dùng chữa sang độc, ung thư

Giang mai, mụn nhọt, loét hư lâu lành

Bôi ngoài bột đã tán thành

Liều lượng tùy lúc bệnh tình diễn ra

Loại vàng kém loại đỏ xa

Còn về tính chất đều là như nhau

Tây y dùng dưới dạng sau:

 Thuốc mỡ chữa loét, mắt đau thường dùng

Dạng bột rắc vết loét ung

Dùng phải cẩn thận đề phòng nguy tai

Thuốc có độc chỉ dùng ngoài

Thầy thuốc hướng dẫn tức thời được an.

 

19. Lô cam thạch hay Lô cam

Không độc, vị ngọt, bao hàm tính ôn

 Tác dụng làm sinh da non

Tiêu sưng, chỉ huyết và còn liễm sang

Giúp khỏi đỏ mắt, tan màng

Điều trị lở loét miệng loang khó liền

Mắt toét sưng, ngứa lèm nhèm

Chữa đau mắt đỏ có kèm thong manh

Màng mộng dùng chữa cũng lành

Tiếng đồn tuyệt diệu vang danh khắp vùng

Ẩm ướt, lở ngứa nên dùng

Thuốc chỉ sử dụng chữa vùng ngoài da

Liều tùy vết loét bôi, xoa

Nếu để bôi mắt phải là thủy phi.

 

20. Xa sàng tử

Xem phần XIV. Thuốc bổ,

 Mục 2. Thuốc bổ dương.

 

21. Lưu hoàng kê

Xem phần IV. Thuốc tả hạ,

 Mục 2. Thuốc nhiệt hạ.

 

 22. Mật gấu

Xem phần II. Thuốc thanh nhiệt,

 Mục 2. Thuốc thanh nhiệt tả hỏa.

 

23. Ngô công

Xem phần VII. Thuốc tức phong – An thần Khai khiếu,

Mục 1. Thuốc tức phong.

 

XVI. THUỐC TRỪ GIUN SÁN

 Còn một nhóm thuốc Đông y

Để trừ giun sản nhiều khi phải cần

Biểu hiện đau bụng lâm râm

Đường tiêu hóa kém, uống ăn thất thường

Kèm theo nước dãi vãi vương

 Có khi giun đũa qua đường miệng ra

Chứng nôn, lợm giọng khó qua

 Có giun đêm đến thường là nghiến răng

Bé thì bụng ỏng, gầy xanh

Sắc mặt nhợt nhạt, hay ăn lằng nhằng

Lòng trắng mắt thường có vân

Giun kim thấy ngứa rần rần hậu môn

Muốn chữa hiệu quả tốt hơn

 Cần phải xem xét nguồn cơn bệnh tình

Bệnh mạn thì chớ coi khinh

Tìm thuốc tiêu đạo hợp thành diệu phương

 Tỳ, vị hư nhược thì thường

Kiện tỳ, phối thuốc là đường tối ưu

Thiếu máu thì phải kèm theo

Với thuốc bổ huyết khỏi kêu mệt người

 Sốt cao, đau bụng, rã rời

Không nên dùng thuốc để rồi được yên

Người già, thai nghén thì nên

Dùng phải thận trọng, tránh phiền tới thân

Thuốc trừ giun sán rất cần

Uống vào lúc đói có phần tốt hơn

Thức ăn sống, lạnh tránh luôn

Nghỉ ngơi thích hợp là môn ”thuốc thần”

Như vị Lô hội, Sử quân (tử)

Binh lang, Quán chúng, Tỏi, dân hay dùng

 Khổ luyện tử – Sầu đâu rừng

Khổ luyện bì – Vỏ xoan, trồng nhiều nơi

 Thạch lựu bì nữa có rồi

Nam qua (tử), Phỉ tử dùng thời rất hay.

 

1. Sử quân tử giá trị thay

 Diệt trừ giun sán vị này mạnh hơn

Không độc, vị ngọt, tính ôn

Sử quân, Quả nấc, Quả giun cùng loài

Nhập về tỳ, vị trong người

 Diệt trùng, tiêu tích, tỳ thời được an

Trị chứng cam ở trẻ em

Tẩy trừ giun đũa, giun kim chẳng còn

Trẻ em xanh ỏng gày còm

Nó là thuốc bổ cho con em mình

Đau bụng giun trị được lành

Nước quả giun ngậm yên bình rất mau.

 

2. Binh lang tục gọi Hạt cau

Nước Nam ta thấy ở đâu cũng trồng

Quả già thu hái mùa đông

Bỏ vỏ, lấy hạt, phơi hong khô dùng

 Ôn, cay, đắng, chát vô cùng

 Đại tràng, tỳ, vị, nhập thông dễ dàng

Tác dụng tiêu tích, diệt trùng

Hành khí, thông tiện, thủy không thũng đầy

Tẩy trừ giun sán lợi thay

Chữa tiểu bí, rắt, bụng đầy trướng lên

Sốt rét, táo kết dùng liền

Cơ thể suy nhược chớ nên dùng liều.

 

3. Phi tử còn gọi Chua meo

Thùn mũn, Vón vén cùng theo một dòng

 Quả chín, sát vỏ, phơi hong

 Khô rồi tán nhỏ, uống trong diệt trùng

 Lúc đầu vị ngọt, dễ dùng

Hơi tê tê lưỡi, sau cùng chua chua

Thuốc có tính độc nhớ cho

Tiêu tích, nhuận táo, khỏi lo mệt người

Chủ trị giun sán tuyệt vời

Giun kim, giun đũa cùng loài sán dây

Đau bụng do giun quấy rầy

Trẻ con cam tích vị này cũng ưa

Bí đại tiện hãy dùng cho

Ho rát, trĩ loét dùng là sẽ yên

Vì có tính độc cho nên

 Đúng liều, thận trọng, khỏi phiền về sau.

 

4. Quán chúng được dùng từ lâu

Ít độc, vị đắng, nghe đâu hơi hàn 

Quy tâm, can với đại tràng

Tác dụng sát khuẩn, diệt trùng “rất siêu”

Thanh nhiệt, cầm máu, độc tiêu

Các chứng chảy máu dùng đều được yên

Tẩy được giun đũa, giun kim

Sán dây, giun chỉ thuốc tìm diệt tan

Tiêu chảy, đới hạ trị an 

Đau đầu, hoa mắt, máu cam nên dùng

Thuốc còn dùng để đề phòng:

 Dịch sốt xuất huyết, sởi không nhiễm tà

 Tỳ vị hư lạnh tránh xa

 Có thai mong chị em ta không dùng.

 

5. Tỏi là gia vị phổ thông

Là vị thuốc quý, cộng đồng rất mê

Đại toán, tên thuốc Đông y

Vị cay, tính ấm, mùi thì hôi hôi

Vào phế, tỳ, vị trong người

Tác dụng hành khí đồng thời ôn trung

Giải cảm, tiêu độc, sát trùng

Tiêu đờm, lợi niệu và trừng trị giun

Chủ trị nhiều bệnh được yên

Trùng roi, giun móc, giun kim tẩy liền

Chữa ho gà, phế quản viêm 

Ăn uống tích trệ, ta nên tìm dùng

 Ho đờm, cảm cúm, nhọt ung

 Thông quan, tẩy uế xem chừng hiệu thay

Thượng vị đau tức trướng đầy

Chữa lỵ, tiêu chảy cũng hay cho mần

Khi tăng huyết áp cũng cần

Dùng đúng chỉ định có phần được yên

Quá liều huyết áp lại lên

Phù nề, tiểu khó, hãy đem tỏi dùng

Phế, vị, có nhiệt xin dừng

Khí hư, huyết nhiệt xin đừng uống vô.

 

6. Nam qua tử – hạt Bí ngô

Bí rợ, Bí đỏ nước ta có nhiều

Được nhân dân rất chuộng yêu

Liên hoan, lễ tết nó đều góp vui

Không độc, tính ấm, béo, bùi

Làm cho giun sán nếm mùi diệt vong

Chủ yếu dùng để uống trong (hoặc ăn)

Bóc hết vỏ cứng rồi xong ăn liền

Màng xanh nhân hạt để nguyên

Ăn vào lúc đói đừng quên điều này

 Để cho giun sán dễ say

 Đối với người lớn mỗi ngày trăm gam

Trẻ em tùy tuổi cho ăn 

Độ ba, bốn tuổi chỉ cần phần ba

Khi năm – bảy tuổi tăng gia

Năm mươi gam hạt tức là vừa thôi

Từ tám đến mười tuổi đời

Bằng ba phần bốn của người thành niên.

 

7. Khổ luyện tử có nhiều tên

Sầu đâu cứt chuột, Chùn mền, Cứt dê

 Nha đảm tử – trong Đông y

Đắng, hàn, có độc và quy đại tràng

 Tác dụng tiêu độc sát trùng

Táo thấp, chỉ ly, được dùng luôn luôn

Kinh nghiệm của giới chuyên môn

Dùng để chữa lỵ hay hơn rất nhiều

Sốt rét, trĩ ngoại dùng đều

Đúng cách, đúng liều dùng sẽ được an

Theo như y học dân gian

Nấm da, mụn nhọt, đắp tan dần dần 

Muốn tẩy giun, sản phải cần

 Dùng Khổ luyện tử có phần sạch ngay

Trẻ em nên tránh thuốc này

Đang cho con bú, có thai không dùng

 Tỳ, vị hư lạnh cũng đừng

Toàn thân suy nhược phải ngừng thì hay.

 

 

 


Copyright@2019 www.tralaitenanh.com | Thiết kế website : Phương Nam Vina