Giới thiệu về

Giới thiệu

NHÓM "Tri Ân Đồng Đội" CCB- F7-QĐ 4 và CCB P4 Phú Nhuận

* NỖI ĐAU CHIẾN TRANH

Hàng triệu Anh Hùng Liệt Sĩ đã anh dũng hy sinh để Bảo Vệ Tổ Quốc cho Đất nước nở hoa.Nhưng đến nay đã gần nửa thế kỷ,gần hai mươi ngàn ngày nỗi đau của các Mẹ,các Chị,Thân Nhân của những người "Ra đi từ đó không về" chưa được xoa dịu bởi chưa biết các Anh nay đang nằm đâu ???.Chúng tôi chia sẻ cùng Người Đưa Đò mong sớm tìm được các Anh...

Hình ảnh đã thực hiện

Hỗ trợ trực tuyến

Liên hệ quảng cáo

ĐÔNG DƯỢC DIỄN CA(14)

XI. THUỐC PHÁT TÁN PHONG THẤP

 Thuốc có tác dụng rất nhiều

Giảm đau, khí huyết hành đều rất hay

Gân cơ co duỗi dễ thay

Muốn vậy hàng ngày phải bổ thận, gan

Trị đau do phong, thấp, hàn

Phong nhiệt, thấp, tý phải bàn cho tinh

Biểu hiện đau nhức khắp mình

Gân cốt nhức nhối tựa hình dùi đâm

Khó khăn co duỗi tay chân

Đau lưng, mỏi gối, tấm thân nặng nề

Khi sưng, nóng, đỏ, đau ê

Hoặc không sưng nóng chỉ tê mỏi hoài

Có khi tê liệt nửa người

Dùng thuốc trừ thấp ta thời phải phân

Tính hàn, tính nhiệt không lầm

Vị trí, tính chất, nguyên nhân bệnh tình

Để phối thuốc khác cho tinh

Hiệu quả điều trị sẽ kinh nghiệm nhiều

Bệnh ở biểu, phần thượng tiêu

Hợp thuốc giải biểu là điều khu phong

Bệnh do thấp thắng phối cùng

Các thuốc trừ thấp để mong an toàn

Nếu là chứng thấp, tý, hàn

Phối hợp thuốc ấm cho tan hàn tà

Tức thì đau đớn sẽ qua

Nếu là nhiệt tý chúng ta phải dùng

Các thuốc thanh nhiệt phối chung

Đau do hàn, thấp, nhiệt, phong sẽ dừng

Nếu là khí trệ, huyết ngưng

Thêm thuốc hoạt huyết cho thông bệnh này

Nếu là bệnh mắc lâu ngày

Khí huyết bất túc bổ ngay tức thì

Dùng thuốc song bổ phối đi

Nếu mà can, thận hư suy cũng phiền

Thuốc bổ can thận phối liền

Công năng của thuốc nâng lên rất nhiều

 Thuốc tán phong thấp xin nêu

 Gồm các vị đều là thuốc Đông y

Mã tiền tử, vị Tang chi

Ké đầu ngựa, Rắn, nhớ ghi Hoàng nàn

Cốt khí hay Hổ trượng căn

Tàm sa còn gọi Phân tằm, Hy thiêm

Hổ cốt và Uy linh tiên

Gối hạc, Tùng tiết và kèm Mộc qua

Thiên niên kiện dễ trồng ra

Tần giao, Độc hoạt với Cà gai leo

Cây xấu hổ, Lá lốt nhiều

Tang ký sinh giả là điều nhố nhăng

Dây đau xương – Khoan cân đằng

Ngũ gia bì phải thuộc dòng chân chim

Phòng kỷ trừ thấp đáng tin

Rễ Cao cẳng được dân đem dùng nhiều.

 

1. Ngũ gia bì trừ thấp tiêu

 Đắng, cay, tính ấm quy đều hai kinh

Vào can, vào thận trong mình

Khu phong trừ thấp giúp lành gân xương

Kiện tỳ, cố thận âm, dương

Bổ dưỡng khí huyết hai đường song song

Tiêu phù lợi niệu có công

Chữa được nhiều bệnh ở trong lâm sàng

Chữa chân, gối mỏi, đau lưng

Gân cốt co quắp, đau sưng nặng nề

Chữa trẻ em chậm biết đi

Da thịt teo nhẽo, dương suy kém dần

Chữa phù, tiểu tiện khó khăn

Chữa viêm phần phụ phải năng kiếm trồng

Liệt dương bệnh của đàn ông

Âm nang ẩm ướt uống trong, rửa ngoài.

 

2. Hy thiêm hoang thảo mọc hoài

Tính hàn, vị đắng vào hai kinh là

Kinh can, kinh thận của ta

Trừ phong thấp, kinh lạc đà được thông

An thần, bình can, tiềm dương

Đã được ứng dụng lâm sàng lâu nay

Chữa bệnh tê cứng chân tay

Khớp xương đau nhức thuốc này trị yên

Lưng đau, gối mỏi yếu mềm 

Đau đầu, hoa mắt Hy thiêm tìm dùng

 Lở ngứa do thấp, do phong

Suy nhược, mất ngủ, uống trong giảm dần

 Rắn độc cắn chở lần chần 

Lấy cành và lá đem đâm đắp vào

Bản thân bất toại nguy sao

 Cành non và lá đem sao cho vàng

Thầy thuốc hướng dẫn cho dùng

Đau do âm huyết suy vong không bòn.

 

3. Tang chi lấy cành dâu non 

Thông kinh lạc với thấp phong được trừ

Sát khuẩn tiêu độc, có dư

Lợi thủy hạ áp uống vô lợi mà

Chủ trị chứng phong thấp tà

Gây ra đau nhức mình và chân tay

Chữa tiểu bí, rắt thông ngay

Chữa ho do lạnh khỏi gây phiền hà

Bị phù thũng chữa được qua

Chữa cao huyết áp chỉ là ngâm chân.

 

4. Tang ký sinh – gửi dâu tầm

Tính bình, vị đắng, thận can quy vào

Tác dụng bổ can thận cao

An thai, ích huyết lợi bao nhiêu đường

Trừ phong thấp, mạnh gân xương

Chữa được nhiều bệnh ở trong lâm sàng

Chữa kém chức năng thận, gan

Dẫn đến lưng gối thấy càng mỏi đau

Chữa huyết hư phải dùng mau

Chị em thai động nhắc nhau uống liền

Chữa đau thần kinh ngoại biên

Nuôi con ít sữa phải nên uống vào 

Còn chữa bệnh huyết áp cao 

Đau nhức xương khớp chứng nào cũng yên

Mắt có màng mộng phải kiêng

 Tham dùng thì sẽ mất tiền thêm lo.

 

5. Phòng kỷ thuộc họ Tiết dê

 Tính hàn, cay, đắng quy về ba kinh

Bàng quang, tỳ, thận trong mình

Khu phong trừ thấp, thủy hành mới hay

Giảm đau, lợi niệu tốt thay

Bệnh khinh, bệnh trọng dùng ngay chữa liền

Đau lưng, xương khớp chữa êm

Phong thấp tê bại cũng nên tìm dùng

 Chữa khi chính khí suy vong

Tỳ hư nên kém chức năng gây phù

Thấp cước khí hãy uống vô

Tiểu tiện không lợi chữa cho an lành

 Những người suy nhược tính hàn 

Không có thấp nhiệt không màng thì hay.

 

6. Uy linh tiên ấm, mặn, cay

Quy vào độc nhất kinh này bàng quang

Có nhiều tác dụng tiềm tàng

Thống kinh lạc với khu phong thấp trừ

Chỉ thống, lợi niệu, tiêu phù

Thanh can đởm, thấp nhiệt vừa chống viêm

Chủ trị nhiều bệnh được yên

Phong thấp tý thống đều nên lấy dùng

Chữa chứng đau chân, đau lưng

Chữa hóc xương cá bệnh trưng, bệnh hà

Chữa bệnh phù thũng, vàng da

Chữa viêm họng, lợi, mũi và đau răng

Khí huyết hư nhược không dùng

Nước chè, canh miến ta cùng tránh đi.

 

7. Độc hoạt – rễ Mao đương quy

Đắng, cay, tính ấm nhiều khi phải màng

Quy vào can, thận, bàng quang

Thông kinh lạc, với trừ phong thấp tà

Giảm đau, giải biểu diệu kỳ 

Trị bệnh phong thấp được ghi công nhiều

 Tam tý đã sử dụng đều

Chân tay co quắp, liêu xiêu phải dùng

Chữa bệnh đau mỏi gối lưng

Chữa cảm, đầu nhức do phong hàn tà

Âm hư hỏa vượng tránh xa

Nội phong cũng vậy chúng ta tránh dùng.

 

8. Tần giao – Tần cửu – Tần bông

 Và Tần qua nữa đều cùng một tên

Đắng, cay và tính hơi hàn

Quy vào can đảm, đại tràng, vị kinh

Trừ phong thấp, hư nhiệt thanh

Thư cân, hoạt lạc, huyết hành giảm đau

Chủ trị thấy kết quả cao

Chữa phong tê thấp uống vào đều yên

Gân mạch co rút chữa liền

Khớp đau bứt rứt, sốt rên về chiều

Trẻ em can nhiệt sốt nhiều

Vàng da, tiện huyết, nóng vào tận xương

Tần giao vị thuốc sở trường

Để trừ phong thấp chẳng vương vấn gì

Dùng lâu thương tổn vị, tỳ

Gây đi ngoài lỏng tức thì không ưa.

 

9. Mộc qua – tính ấm vị chua

Quy tỳ, vị, phế lại vừa vào can

Tác dụng hoạt lạc, thư cân

Trừ thấp, hòa vị, chỉnh gan cho bình

Lợi gân khớp, hòa vệ vinh 

Phong, hàn, thấp, tỷ trọng khinh đều dùng

Chữa đau nhức gối, thắt lưng

Chữa gần co rút, chân sưng tê phù

Khi bệnh hoắc loạn xảy ra

Hãy đến nơi có Mộc qua lấy dùng.

 

10. Ké đầu ngựa có khắp vùng

Gọi Thương nhĩ tử tên chừng đẹp ghê

Đắng, cay, tính ấm quy về

Kinh thận, kinh phế, kinh tỳ là ba

Tác dụng trừ phong thấp tà 

Chỉ huyết, tiêu độc, tạo đà khiếu thông

Chủ trị viêm mũi, viêm xoang

Chữa mọi dị ứng lừng vang lâu rồi

Chân tay co quắp mỏi rời

Phong thấp xương khớp khắp người mỏi đau

Lá làm thuốc nhuận từ lâu

Rễ vắt lấy nước đắp vào nhọt ung

Quả trừ lở ngứa, sát trùng

An thần, ích khí thì dùng đến hoa

Đau đầu mà do huyết hư

Thịt heo, thịt ngựa phải trừ Ké ra.

 

11. Rắn có nhiều ở nước ta

Được dùng làm thuốc kể ra nhiều loài

Thường là Rắn độc dùng hoài

Hổ mang, Rắn ráo, không ngoài Cạp nong

Cho ta các bộ phận dùng

Thịt, xác, nọc, mật quý không gì bằng

Thịt ngọt, mặn, ấm, độc, tanh

Xác rắn không độc, tính bình, mặn, cam

Quy vào duy nhất kinh can

 Khu phong, hoạt lạc, giúp làm định kinh

Trị đau xương khớp, đau mình

Bán thân bất toại, bệnh tình trầm kha

 Chữa trẻ co giật, nhức cơ

Nâng cao sức khỏe giúp cho người già

Xác rắn tác dụng nhất là:

Trừ phong, giải độc, ngứa da chữa lành

Làm tan mộng mắt rất nhanh

Chữa tai thối khỏi đã thành tiếng vang

Chị em phụ nữ có mang

Thịt rắn, xác rắn phải khoan không dùng

Người có huyết hư sinh phong

Âm hư huyết táo cũng mong tránh liền

Còn như đối với trẻ em

Phải kiêng thịt rắn chớ nên ăn vào.

 

12. Hổ cốt dùng xương hoặc cao

Mặn, cay, tanh, ấm quy vào hai kinh

Kinh can, kinh thận trong mình

Tác dụng quả thật diệu linh vô cùng

Giảm đau, hoạt lạc, trừ phong

Bổ khí huyết, cơ thể tăng sức bền

 Cường gân, tráng cốt, chống quên

Chủ trị phong thấp, “thuốc tiên” nào bằng

 Chữa bệnh nhức mỏi gối lưng

Chữa phong thấp tý mọi vùng trong thân

Suy nhược, đi lại khó khăn 

Thoái hóa cột sống, tay chân rã rời

Bán thân bất toại tìm nơi

Có cao Hổ cốt dùng thời sẽ yên 

Huyết hư, hỏa thịnh phải kiêng

Hổ "vào Sách đỏ" trở nên hiếm dần 

Phải nghiêm cấm nạn bắt săn

Cho Hổ sinh sống cân bằng môi sinh.

 

13. Tàm sa cay, ngọt, ấm, lành

Phân tằm gần chín hãy nhanh lấy dùng

Vãn tằm sa gọi tên chung

Nhập vào tỳ, vị, với cùng kinh can

Khu phong trừ thấp được an 

 Hòa vị, huyết ứ tiêu tan, đau ngừng

 Dùng chữa đau mỏi chân, lưng 

Chữa đau xương khớp thấp phong hoành hành

 Da tê, băng lậu, nên tầm

Bán thân bất toại cũng cần Tằm sa

Mụn chẩn, thổ tả phiền hà

Người có máu nóng tránh xa phân tằm.

 

14. Thiên niên kiện – Sơn thục căn

Đắng, cay, ôn, ngọt, thận can nhập cùng

Mạnh gân cốt trừ thấp phong

Thông kinh hoạt lạc, thống đông phải cầm

 Lâm sàng ứng dụng nhiều lần

Cũng là vị thuốc nhân dân hay dùng

 Chữa đau đầu gối, thắt lưng

Do hàn do thấp và phong gây phiền

Chậm biết đi ở trẻ em

Bệnh chàm, dị ứng phải nên kiếm tìm

Chân tê co rút dùng liền

Người tiêu hóa kém, nâng lên rõ ràng

Âm hư hỏa vượng không màng

Miệng khô, đầu nhức xin can không dùng.

 

15. Dây đau xương – Tục cốt đằng

Khắp nơi miền núi, đồng bằng mọc hoang

Đắng, mát vào thận và can

Khu phong trừ thấp, công năng thuốc này

Thư cân, hoạt lạc rất hay

Chỉ thống tiêu ứ, ngày ngày được yên

Dân gian đã dùng thường xuyên

Trị phong tê thấp thói quen là thường

Trị bệnh đau nhức cơ xương

Ngã gây huyết ứ nhẹ nhàng đắp vô

Sốt rét, rắn cắn không lo

 Còn làm thuốc bổ giúp cho cộng đồng.

 

 

 


Copyright@2019 www.tralaitenanh.com | Thiết kế website : Phương Nam Vina