ĐÔNG DƯỢC DIỄN CA(23)
9. Ngọc trúc còn gọi Vĩ sâm
Uy di, Nữ ủy, vị cam, tính bình
Không độc vào phế, vị kinh
Dưỡng âm, nhuận táo, tân sinh, khát cầm
Trị chứng ho khan, họ đàm
Họng khô, miệng khát, sốt âm ỉ nhiều
Vị hư ăn kém, khó tiêu
Trị chứng vị nhiệt ăn nhiều, đói tăng
Còn làm thuốc bổ toàn thân
Cân bằng khí huyết, dung nhan hồng hào
Di tinh, đạo hãn uống vào
Giúp cho sức khỏe dồi dào tăng lên
Sau sinh nhắc nhở chị em
Phòng ngừa bệnh tật ta nên tìm dùng
Dương suy, âm thịnh xin đừng
Tỳ hư, đàm thấp, ta ngưng sẽ lành.
10. Nữ trinh tử hay Đông thanh
Trinh mộc, Trinh thực đều thành một tên
Tính bình vị đắng, bổ êm
Nhập vào can, thận, giúp yên vị, tỳ
Tác dụng bổ gan, thận suy
Làm mạnh lưng gối, thêm vì bổ tinh
Làm đen râu tóc đẹp mình
Làm cho thần trí được mình mẫn nhiều
Ù tai, mờ mắt uống đều
Thính lực, thị lực có chiều sáng hơn
Bổ dưỡng âm dịch thận, gan
Nóng trong cũng sẽ bị tàn ngay thôi
Chữa được nhiều bệnh giúp đời
Thân thể tráng kiện kéo dài tuổi xuân.
11. Câu kỷ tử
Xem phần XIV. Thuốc bổ,
Mục 3. Thuốc bổ huyết.
12. Vừng đen (Hắc chi ma, Hồ ma nhân)
Xem phần IV. Thuốc tả hạ,
Mục 3. Thuốc nhuận hạ.
13. Bạch thược
Xem phần XIV. Thuốc bổ,
Mục 3. Thuốc bổ huyết.
XV. THUỐC DÙNG NGOÀI
Thuốc dùng ngoài cũng rất cần
Chủ yếu chữa bệnh thuộc phần ngoài da
Ít khi dùng uống trong ta
Tác dụng: giải độc, sinh cơ, bài nùng
Khu phong, trừ thấp, sát trùng
Vết thương liền miệng với cùng giảm đau
Và để chữa các bệnh sau:
Ngoại khoa, da liễu, nhắc nhau nên dùng
Như là: lở ngứa, nhọt ung
Lao hạch, rò trĩ, loét vùng hậu môn
Chữa khi bị sa dạ con
Phần phụ viêm nhiễm, chị em phải cần
Đới hạ, tê mỏi tay chân
Chấn thương, té ngã tím bầm, sưng đau
Các chứng cảm cúm, nhức đầu
Thần kinh đau mỏi cùng nhau vận dùng
Mấy điều chú ý nhắc chung
Thuốc có độc tính nên không quá liều
Cũng không sử dụng kéo dài
Hết sức thận trọng khi xài vào trong
Liều lượng rất ít nếu dùng
Cần phải đề phòng phản ứng xảy ra
Khi bào chế phải kiểm tra
Theo đúng bài bản, đó là pháp quy
Thuốc ngoài da trong Đông y
Cao, đơn, hoàn, tán nhiều khi chế rồi
Để xông, ngâm, dán, rửa, bôi
Đắp, xoa, đồ, đặt, nhét nơi bệnh cần
Các vị sau phải sưu tầm:
Đại phong tử với Minh phàn, Bằng sa
Hùng hoàng, Khinh phấn, Thiềm tô
Tạo giác thích tức gai Bồ kết thôi
Thạch sùng tức Mối rách rồi
Đảm phàn, Long não mọi người đều mê
Mật đà tăng hay Lô đê
Tỳ ma tử tức Dầu ve, Lục phàn
Duyên đơn, Hùng đởm, Lưu hoàng
Mộc miết tử với Xà sàng (tử), Ngô công
Bạch lạp là Sáp con ong
Thăng dược – oxit Thủy ngân (HgO) đúng rồi
Tùng hương có ở nhiều nơi
Vị Lô cam thạch xưa thời đã ưng.
1. Hùng hoàng còn gọi Minh hùng
Có độc khi dùng thận trọng mới an
Vị cay, đắng, tính lại ôn
Quy vào tâm, thận và can ba đường
Tác dụng giải độc, sát trùng
Khu đàm, táo thấp, ở trong tiêu trừ
Chủ trị các chứng ung thư
Khi bị ghẻ lở ngoài da bôi liền
Trùng độc, rắn cắn trị yên
Đinh sang, ung nhọt chở quên dùng ngoài
Chữa động kinh, sốt rét hoài
Kiết lỵ, tiêu lỏng, giang mai nên dùng
Thời gian sắc phải có chừng
Huyết hư, thai nghén cấm không uống vào.
2. Đại phong tử hay Chùm bao (lớn)
Có độc, cay, nóng, quy vào ba kinh
Là tỳ, can, thận trong mình
Độc gây nôn mửa nên tinh dùng ngoài
Sát trùng, tiêu độc tuyệt vời
Khu phong, trừ thấp được coi sở trường
Chủ trị phong hủi diệu phương
Giang mai, ghẻ lở, nhọt thường dùng bôi
Chữa bệnh mũi đỏ được lui
Âm hư nội nhiệt thì thôi không dùng.
3. Thạch sùng còn gọi Thủ cung
Bích cung, Bích hổ, Thiên long... một loài
Mối rách - Vương Khải chẳng sai
Được dùng làm thuốc cứu đời từ xưa
Mặn, hàn, hơi độc xin thưa!
Tâm, can hai tạng nó ưa quy vào
Giúp cho hòn cục tiêu hao
Trừ phong, giải độc, đau nào cũng tan
Theo như kinh nghiệm dân gian
Dùng chữa tràng nhạc, dương sang, bôi ngoài
Theo như tài liệu ngoại lai
Bột Thạch sùng chữa cho người trúng phong
Thần kinh suy nhược được dùng
Bán thân bất toại, khớp sưng đau nhiều
Trẻ con cam lỵ sẽ tiêu
Nhức đầu, kinh giản cũng đều dùng qua.
4. Minh phàn còn gọi Phèn chua
Với tên Phàn thạch, người xưa đã làm
Vị chua và có tính hàn
Vào phế, tỳ, vị, đại tràng được thông
Ngành Y cả Tây lẫn Đông
Đều dùng làm thuốc ở trong lâm sàng
Tác dụng táo thấp, tiêu đàm
Thanh nhiệt, giải độc và làm ngứa tiêu
Sát trùng, chỉ huyết ích nhiều
Nhọt, chàm, lở, ngứa dùng đều thấy an
Động kinh, đau họng, dãi đàm
Nục, thổ, tiện huyết, máu cam nên dùng
Còn chữa băng huyết, da vàng
Âm hư gây bệnh ta càng phải kiêng
Uống thì lượng ít chớ quên
Và thời gian uống không nên kéo dài
Còn như liều lượng dùng ngoài
Sao cho vừa đủ, ngâm, bôi... dặt dè.
5. Bằng sa còn gọi Hàn the
Ngọt, mặn, tính mát quy về hai kinh
Kinh phế, kinh vị trong mình
Công năng thanh nhiệt và bình phế lao
Hóa đàm, giải độc, viêm tiêu
Đề phòng thối rữa – ấy điều đặc trưng
Trị miệng, hầu, họng đau sưng
Trị khi đờm nhiệt bị ngưng ho nhiều
Tưa lưỡi, hôi miệng sẽ tiêu
Mồ hôi gây ngứa bôi đều được yên
Trị răng đau nhức, tại viêm
Uống trong thì nhớ không nên dài ngày
Nếu dùng thận trọng thì hay
Vì thuốc có độc không may quá liều
Dùng ngoài đa số người theo
Tránh phản ứng xấu là điều đáng khen.
6. Lục phàn tên khác Phèn đen
Là một khoáng sản thiên nhiên có mà
Chứa sunfat sắt tối đa
Khoa học đã chế được ra thứ này
Ngành y cả Đông lẫn Tây
Dùng nó hàng ngày chữa bệnh cho dân
Chua, chát, tính mát và lành
Lục phàn là thuốc quy kinh can, tỳ
Sát trùng tích trệ tiêu đi
Giải độc, táo thấp, đàm thì được tiêu
Chủ trị nhiều bệnh đáng nêu
Họng sưng, miệng loét dùng đều được yên
Liều nhỏ được bổ máu thêm
Xuất huyết tiêu hóa cũng nên được dùng
Chữa bệnh thũng trướng, da vàng
Cam tích, ghẻ nấm, thấp sang kéo dài
Tỳ vị hư nhược không xài
Nếu đem dùng ngoài liều lượng tùy nghi.
7. Tùng hương còn gọi Tùng chi
Có vị đắng, ngọt, tính thì lại ôn
Không độc và có mùi thơm
Khu phong, táo thấp, tốt hơn sát trùng
Sinh cơ, chỉ thống, bài nùng
Mụn nhọt, ghẻ lở, thường dùng đến luôn
Vết thương do bị dao gươm
Hãy nghiền thành bột Tùng hương bôi vào
Tùng hương thường nấu thành cao
Dán ngoài trị bệnh, ai nào uống trong.
8. Bạch lạp có màu trắng trong
Còn tên Phong lạp, Sáp ong cùng hàng
Đó là chất sáp tiết cùng
Từ mật ong lựa chọn dùng thành thôi
Là chất dinh dưỡng giúp đời
Dùng làm dược liệu, đẹp người khỏe hơn
Không độc, vị ngọt, hơi ôn
Tác dụng thu liễm và còn sinh cơ
Trung khí bổ ích thêm ra
Chức năng tỳ, vị trong ta vững vàng
Ngũ tạng cũng được tăng cường
Quá trình lão hóa dễ dàng chậm đi
Chữa vết thương tích diệu kỳ
Chữa chứng tiêu chảy do tỳ nhược hư
Kiết lỵ ra máu uống vô
Có thai rong huyết hãy lo tìm dùng
Dùng ngoài chữa lở nhọt ung
Tóc bạc nên lấy Sáp ong trị liền
Nếu dùng Sáp ong thường xuyên
Sẽ giúp da dẻ trở nên mịn màng.
9. Duyên đơn còn gọi Duyên hoàng
Có độc và có tính hàn, mặn, cay
Tâm, can thuốc nhập kinh này
Tác dụng giải độc, tốt thay nhuyễn đàm
Sinh cơ, kinh giản được an
Chủ trị nhiều bệnh lâm sàng đã qua
Như chữa lở loét ngoài da
Sát trùng, cầm máu, vị hòa, độc tan
Còn chữa sốt rét, máu cầm
Uống trong là để chấn tâm, long đờm
Bôi ngoài chóng mọc da non
Thổ huyết, khái huyết Duyên đơn phải cần
Trị được tích tụ thức ăn
Bệnh xích, bạch lỵ cũng dần được yên
Vì có tính độc cho nên
Chế thành cao dán ngoài thêm an toàn.
10. Khinh phấn có ở Việt Nam
Từ thời cổ đã biết làm được ra
Chế bằng phương pháp thăng hoa
Thủy ngân sunfat (HgSO4) cùng là muối ăn (NaCL)
Vị cay, có độc, tính hàn
Tác dụng tích tụ tiêu tan, sát trùng
Chữa nhị tiện bí được thông
Hắc lào, ghẻ độc, nhọt ung dùng ngoài
Đờm dãi tích đọng, giang mai
Phù thũng, bụng trướng phải bài trừ đi
Theo như quan điểm Tây y
Khinh phấn là thuốc có nguy hiểm mà
Đông y cặn kẽ dặn ta
Không dùng liều lớn sẽ là được yên
Có thai nhất định phải kiêng
Bảo vệ sức khỏe đặt lên hàng đầu.
11. Tỳ ma tử – hạt Thầu dầu
Được dùng làm thuốc từ lâu đời rồi
Vị ngọt, cay, dịu bình thôi
Nó có nhiệt độc chớ coi thị thường
Tác dụng tiêu thũng, bài nùng
Hạt này có độc không dùng uống trong
Còn thêm bạt độc thu công
Chữa ghẻ, mụn nhọt nhức sưng, nên dùng
Chữa sa trực tràng, tử cung
Sót nhau, đẻ khó, liệt vùng mặt ta
Khi dằm đâm vào thịt da
Hạt giã bôi đắp dằm qua bình thường.
12. Long não còn gọi Dã hương
Triều não, Chương não cùng phường nó thôi
Độc, cay, tính nóng người ơi
Quy kinh tâm, phế đồng thời kinh can
Tác dụng trừ thấp tiêu viêm
Thuốc gây hưng phấn và kiêm sát trùng
Chỉ thống, trừ uế, khiếu thông
Chủ trị cước khí, đau sưng, thấp hàn
Đau do té ngã, nhọt sang
Tây y dùng nó chế làm thuốc tiêm
Để chữa khi bị trụy tim
Uống chữa đau bụng dịu êm dần dần
Âm hư có sốt không cần
Có độc, dùng phải quan tâm dặt dè.
Bài viết liên quan | Xem tất cả
- DƯỢC LIỆU NAM TRÀ CAO HUYẾT ĐẰNG
- CAO GẮM NAM DƯỢC LIỆU CHỮA BỆNH XƯƠNG KHỚP GOUT
- ĐÔNG DƯỢC DIỄN CA(26)
- ĐÔNG DƯỢC DIỄN CA(25)
- ĐÔNG DƯỢC DIỄN CA(24)
- ĐÔNG DƯỢC DIỄN CA(22)
- ĐÔNG DƯỢC DIỄN CA(21)
- ĐÔNG DƯỢC DIỄN CA(20)
- ĐÔNG DƯỢC DIỄN CA(19)
- ĐÔNG DƯỢC DIỄN CA(16)
- ĐÔNG DƯỢC DIỄN CA(15)
- ĐÔNG DƯỢC DIỄN CA(14)