Giới thiệu về

Giới thiệu

NHÓM "Tri Ân Đồng Đội" CCB- F7-QĐ 4 và CCB P4 Phú Nhuận

* NỖI ĐAU CHIẾN TRANH

Hàng triệu Anh Hùng Liệt Sĩ đã anh dũng hy sinh để Bảo Vệ Tổ Quốc cho Đất nước nở hoa.Nhưng đến nay đã gần nửa thế kỷ,gần hai mươi ngàn ngày nỗi đau của các Mẹ,các Chị,Thân Nhân của những người "Ra đi từ đó không về" chưa được xoa dịu bởi chưa biết các Anh nay đang nằm đâu ???.Chúng tôi chia sẻ cùng Người Đưa Đò mong sớm tìm được các Anh...

Hình ảnh đã thực hiện

Hỗ trợ trực tuyến

Liên hệ quảng cáo

ĐÔNG DƯỢC DIỄN CA(15)

16. Cốt khí hay Tử kim long

Hơi đắng, hơi lạnh vào trong ba đàng

Kinh phế, kinh đởm, kinh can

Công năng trừ thấp, hóa đàm chỉ ho

Thông kinh, lợi tiểu khỏi lo

Giảm đau, giải độc giúp cho thân cường

Chủ trị đau nhức khớp xương

Mỗi khi bị ngã, bị thương phải cần

Bế kinh, nguyệt thủy khó khăn

Ho do phế nhiệt, ho đàm chữa yên

Sinh xong huyết ứ rất phiền

Vàng da, bụng trướng hãy nên uống cùng

Tiểu khó, lở loét sang ung

Tìm nơi có Tử kim long lấy dùng.

 

17. Cao cẳng mọc dưới tán rừng

Có mặt hầu hết các vùng núi cao

Kiến thức khoa học đã nêu 

Chứng minh thực tế thấy đều tin ngay

Bộ phận dùng rễ của cây 

Ngọt, đạm, pha uống hằng ngày dễ không

 An toàn rộng, thấy vui lòng

Tác dụng trừ thấp khu phong, tê bì

Vết thương bầm tím tiêu đi

Bán thân bất toại, thận suy hãy dùng

Chân tay nhức mỏi, tẩy sưng

Còi xương, tán ứ và ngừng đớn đau

Mệt mỏi cũng sẽ bị thâu 

Tác dụng Cao cẳng còn sâu hơn nhiều.

 

18. Cây xấu hổ “rất khó trêu”

 Khẽ đụng vào lá, lá đều cụp ngay

Mọc hoang ở khắp đó đây

Khi cần ta lấy toàn cây là thường

Vị đắng, hơi độc, tính lương

Nhập vào can, thận hai đường trong thân

Cây xấu hổ – thuốc an thần

Lá chữa mất ngủ uống dần từng thang

Dùng rễ phơi, sấy, hoặc rang

Xong rồi tẩm rượu sao vàng cho thơm

Chữa được nhức mỏi gân xương

Do phong tê thấp nó thường gây ra

 Chữa sốt rét do độc tà

Khó khăn kinh thủy các bà rất ưng

Chủ trị đau ngang thắt lưng

Gân xương đau nhức nên dùng rất hay

Dân gian kinh nghiệm thế này:

Thay trà sắc uống hàng ngày tiện hơn

Thuốc làm gây tê, mê man

Liều cao không uống, có mang không dùng.

 

19. Cà gai leo mọc khắp vùng

Phân bố chủ yếu đồng bằng, trung du

Hơi độc, đắng, ấm, hơi the

Tán phong thấp, lại chỉ ho dễ dàng

Giảm đau, tiêu độc, huyết cầm

Cảm cúm uống nó yên tâm mọi đường

Chữa đau các đầu gân xương

Bệnh răng biểu hiện thông thường như sau:

Chân răng chảy máu, sưng đau

Răng sâu cũng vậy dùng mau khỏi rầy

Rắn cắn, dị ứng, rượu say

Tìm nơi có thứ thuốc này chữa yên

 Ho gà, ho khác cũng nên

Cà gai leo uống sẽ êm được mà.

 

20. Gối hạc hay Co còn ma

Cây mũn, Bí dại, Kim lê, Trúc vòng

Cây mọc hoang dại nhiều vùng

Thường là miền núi, đồng bằng, trung du

Sau nương rẫy, ven rừng thưa

Tính mát, đắng, ngọt dễ ưa lấy dùng

Chữa bệnh xương khớp đau sưng

Có bệnh đau bụng, kinh rong phải cần

Hạt trị giun đũa, giun kim

Chị em sau đẻ hãy tìm uống luôn

Cho người khỏe mạnh ăn ngon

Đổ đau mình mẩy qua cơn đọa đày.

 

21. Lá lốt tính ấm, thơm, cay

Là loài đặc hữu xứ này Việt Nam

Nhập kinh tỳ, phế hai đàng

Hạ khí, chỉ thống, tán hàn, ôn trung

Cầm nôn, tiêu thực đáng mừng

Trừ phong tê thấp, gối, lưng chắc bền

 Còn trị nhiều bệnh được yên

Trị đau răng, miệng, ngậm liền khỏi thôi

Trị nôn, trướng bụng, đầy hơi

Trị chứng nước mũi mùi hôi chảy càn

Tứ chi tê dại do hàn

Rối loạn tiêu hóa hãy an tâm dừng

Tiêu chảy, phù thũng chữa dừng

Mồ hôi ra ướt khắp vùng tay chân

Kiêng kỵ nhớ lời khuyên răn

Dạ dày nhiệt, táo bón ăn phiền lòng.

 

22. Tùng tiết là mắt cây thông

Mùi thơm, tính ấm, đẳng song lại lành

Tác dụng tán ứ, huyết hành

Khu phong trừ thấp và thanh nhiệt tà

Thông kinh hoạt lạc tốt ra

Tiêu sưng, chỉ thống, độc tà phải tan

Lại còn trấn tĩnh, thần an

Chủ trị nhiều bệnh giúp dân yên lòng

Trị đau do thấp, do phong

Mỏi lưng gân cốt, đau sưng do hàn

Còn thêm kích thích tuần hoàn

 Khi răng đau nhức, đau hàm ngậm đi.

 

 23. Mã tiền tử hay Củ chi

Đắng, hàn, độc mạnh, can, tỳ quy vô

Thông kinh hoạt lạc nhớ cho

 Giảm đau, mạnh cốt, gân cơ vững vàng

Công năng tán kết, tiêu sưng

Trị bệnh phong thấp, tê, cùng liệt nguy

Đau khớp dạng thấp dùng đi 

Chân tay nhức mỏi nhiều khi phải dùng

Còn trị các chứng sang ung

Thần kinh đau mỏi, nhọt sưng tấy nhiều

Đau do sang chấn cũng tiêu

Người yếu, thai nghén ta đều phải kiêng

Đang cho con bú cũng nên

Thuốc có Mã tiền đều phải tránh xa.

 

24. Hoàng nàn – vỏ Doãn ở ta

Khổ, hàn, rất độc, bảng A, quy về:

Kinh Tâm, can với kinh tỳ

Công năng thư tịch đã ghi rõ ràng

Chỉ thống, chỉ tả, sát trùng

Trừ phong hàn thấp, kinh không được đều

Đau nhức gân cốt chữa nhiều

Đau bụng, tiêu chảy hãy kêu chữa liền

Chữa nôn, ghẻ, ngứa khỏi phiền

Nhược cơ, huyết tích, liệt mềm, thông kinh

Thuốc có độc, chớ coi khinh

Không có kinh nghiệm thật tinh, không dùng

 Trẻ dưới năm tuổi xin đừng

Có thai phải tránh cho lòng được yên

Đang cho con bú cũng nên

Phải kiêng thật kỹ khỏi phiền khỏi lo.

 

XII. THUỐC LÝ KHÍ

 Là thuốc điều lý khí cơ

Chức năng tạng phủ sao cho điều hòa

Dùng thuốc hành khí để mà

Trị chứng khí uất ắt là bệnh tan

Dùng thuốc giáng khí khi cần

Trị chứng khí nghịch không làm bệnh sinh

 Thuốc chia hai loại phân minh 

Hành khí, giáng nghịch như trình bày trên

Khi dùng cần phân tích xem

Hàn nhiệt, hư thực, phối thêm cho tường

Hàn ngưng khí trệ phối cùng

Với các loại thuốc ôn trung khứ hàn

Khí uất hóa hỏa thì nên

Thanh nhiệt tả hỏa thuốc đem phối vào

Khi tỳ vị hư thì sao?

Phối thuốc ích khí, đề cao kiện tỳ

Nếu khí trệ, huyết ứ thì:

Phối thuốc hoạt huyết để khi cùng hành

Thuốc khí trệ dễ phát sinh

Thường làm chính khí của mình hao đi

Tân dịch dễ bị hư suy

Khí hư, âm kém uống thì không an.

 

1. Thuốc hành khí giải uất

Thuốc hành khí giải uất tan

Dùng cho khí bị khó khăn khi hành

Khiến huyết ứ đọng đau mình

 Khí hành thì huyết sẽ hành được ngay

Tác dụng chính loại thuốc này 

Tuần hoàn khí huyết ngày ngày được thông

Giảm đau giải uất kết xong

Gồm các vị thuốc dẫn trong sách này

Đều là thuộc loại cỏ cây

Dễ tìm, dễ kiếm và gây giống trồng:

Phỉ bạch, Hương phụ thơm nồng

Uất kim là rễ Nghệ vàng quanh ta

Lệ chi hạch hạt Vải nhà

Có cả Ô dược cùng là Sa nhân

Đại phúc bì sẵn trong dân

Trần bì, Hậu phác thêm phần Mộc hương.

 

1. Uất kim thuộc họ Sinh khương

Đắng, cay tính ấm hai đường quy kinh

 Can mộc, tỳ thổ trong mình

Tác dụng khí, huyết đều hành tốt thay

Hóa đàm, giải uất rất hay 

Thư can, lợi mật đỡ gây trướng phình

Giúp cho chỉ thống, cơ sinh

Kinh thủy bất nhất, bế kinh chữa rồi

 Ngực sườn đau tức sẽ nguôi 

Tích kết hòn cục chữa thời sẽ tan

Trị bệnh hoàng đản, viêm gan

Dạ dày viêm loét lo toan tìm dùng

Trị bệnh khó thở sẽ thông

Đau bụng sau đẻ hãy mong uống vào

Trị huyết ứ, hiệu quả cao

Vết thương lâu kín phải lao đi tầm.

 

2. Hương phụ có khắp nước Nam

Vị tân, hơi khổ, hơi cam, tính bình

Can, tỳ, tam tiêu nhập kinh

 Là thuốc mà chị em mình “bất ly”

Lý khí, giải uất diệu kỳ

Điều kinh chỉ thống, kiện tỳ, vị hay

Đã dùng từ xưa đến nay

Trị chứng rối loạn nguyệt kinh

Huyết ngưng, khí trệ dùng ngay sẽ lành

Thống kinh, kinh bế hãy nhanh đi tìm

Trị đau sườn, ngực, và tim

Trị tiêu hóa kém, trị viêm dạ dày

 Đau đầu, cơ mỏi trị ngay

Âm hư huyết nhiệt tẩy chay không cần.

 

3. Mộc hương thơm, khổ, ôn, tân

Quy vào kinh phế, kinh can, kinh tỳ

Hành khí chỉ thống diệu kỳ

Điều hòa được vị, kiện tỳ, bình can

Đã được ứng dụng lâm sàng

Trị khí đình trệ, cảm hàn gây nên

Ngực bụng đầy trướng uống liền

Bụng đau, nôn mửa đừng quên thuốc này

Tả lỵ do trệ dùng hay

Rối loạn vận hóa dùng ngay an tỳ

Gan mất sơ tiết dùng đi

Táo bón do khí huyết suy không màng.

 

4. Ô dược hay Ô dược nam

Vị cay, tính ấm, bốn đàng được quy

Bàng quang, thận, phế và tỳ

 Công năng hành khí, đau thì giảm đau

Kiện vị tiêu thực rất mau

Giúp cho ôn thận còn đâu khí hàn

 Chủ trị nhiều bệnh được an

Trị khi vị hàn ăn uống không tiêu

Sôi bụng, nuốt chua, nôn nhiều

Khí nghịch do trúng phong đều chữa yên

Trị bệnh thoát vị đau ran

Đau bụng dưới do bàng quang lạnh nhiều

Thống kinh cũng được dùng đều

Bụng đau đầy trướng phải chiêu sẽ cầm

Trị cả đái rắt, đái dầm

Tiểu đi  nhiều lần do thận dương hư

Âm hư huyết nhiệt nhớ cho

Khí hư không trệ uống vô sẽ phiền.

 

5. Lệ chi hạch, màu nâu đen

Có ở khắp miền trên đất nước ta

 Hạt quả vải chín mà ra

Tính ấm, đắng, ngọt, chát và được an

Quy vào kinh thận, kinh can

Lý khí, chỉ thống, khu hàn, trệ tiêu

Còn giúp tỳ vị ấm đều

Đã dùng để chữa cho nhiều bệnh qua

Dạ dày đau do hàn tà 

Can khí uất trệ dùng là được thông

Chữa thoát vị bẹn đàn ông

Âm nang đau nhức chờ trông vị này

Khí trệ, huyết ứ dùng hay

Thống kinh chắc sẽ hết ngay đau phiền

Chữa bệnh tiêu chảy trẻ em

Sau sinh đau bụng uống quên phiền hà.

 

6. Phi bạch – cây Hẹ quanh nhà

Vừa dùng làm thuốc vừa là rau ăn

Vị ngọt, cay đắng, tính ôn

Điều chỉnh cho khí được luôn thông đều

Nở ngực hít thở thuận chiều

Lưu thông dương khí, làm tiêu trướng đầy

Lá, thân có tác dụng hay

Chữa ho cho trẻ phải say đi tầm

Tiêu hóa kém, hen suyễn cần

Chữa mồ hôi trộm cũng dần được yên

Chữa lỵ a míp, giun kim 

 Hạt hẹ tác dụng còn tin hơn nhiều

Uống vào can, thận khỏe đều

Làm ấm lưng gối “xoay chiều” dương nuy

Mộng, di tinh chữa diệu kỳ

 Đái dầm, đái són, tiểu đi nhiều lần

Khi bị đới hạ phải cần

Âm hư hỏa vượng không mần thì hay.

 

7. Sa nhân

 Xem phần V. Thuốc khu hàn,

 Mục 1. Thuốc ôn lý trừ hàn.

 

 8. Đại phúc bì

 Xem phần III. Thuốc lợi thủy thẩm thấp.

 

9. Trần bì

Xem phần II. Thuốc thanh nhiệt,

Mục 3. Thuốc thanh nhiệt táo thấp.

 

 


Copyright@2019 www.tralaitenanh.com | Thiết kế website : Phương Nam Vina