ĐÔNG DƯỢC DIỄN CA(15)
16. Cốt khí hay Tử kim long
Hơi đắng, hơi lạnh vào trong ba đàng
Kinh phế, kinh đởm, kinh can
Công năng trừ thấp, hóa đàm chỉ ho
Thông kinh, lợi tiểu khỏi lo
Giảm đau, giải độc giúp cho thân cường
Chủ trị đau nhức khớp xương
Mỗi khi bị ngã, bị thương phải cần
Bế kinh, nguyệt thủy khó khăn
Ho do phế nhiệt, ho đàm chữa yên
Sinh xong huyết ứ rất phiền
Vàng da, bụng trướng hãy nên uống cùng
Tiểu khó, lở loét sang ung
Tìm nơi có Tử kim long lấy dùng.
17. Cao cẳng mọc dưới tán rừng
Có mặt hầu hết các vùng núi cao
Kiến thức khoa học đã nêu
Chứng minh thực tế thấy đều tin ngay
Bộ phận dùng rễ của cây
Ngọt, đạm, pha uống hằng ngày dễ không
An toàn rộng, thấy vui lòng
Tác dụng trừ thấp khu phong, tê bì
Vết thương bầm tím tiêu đi
Bán thân bất toại, thận suy hãy dùng
Chân tay nhức mỏi, tẩy sưng
Còi xương, tán ứ và ngừng đớn đau
Mệt mỏi cũng sẽ bị thâu
Tác dụng Cao cẳng còn sâu hơn nhiều.
18. Cây xấu hổ “rất khó trêu”
Khẽ đụng vào lá, lá đều cụp ngay
Mọc hoang ở khắp đó đây
Khi cần ta lấy toàn cây là thường
Vị đắng, hơi độc, tính lương
Nhập vào can, thận hai đường trong thân
Cây xấu hổ – thuốc an thần
Lá chữa mất ngủ uống dần từng thang
Dùng rễ phơi, sấy, hoặc rang
Xong rồi tẩm rượu sao vàng cho thơm
Chữa được nhức mỏi gân xương
Do phong tê thấp nó thường gây ra
Chữa sốt rét do độc tà
Khó khăn kinh thủy các bà rất ưng
Chủ trị đau ngang thắt lưng
Gân xương đau nhức nên dùng rất hay
Dân gian kinh nghiệm thế này:
Thay trà sắc uống hàng ngày tiện hơn
Thuốc làm gây tê, mê man
Liều cao không uống, có mang không dùng.
19. Cà gai leo mọc khắp vùng
Phân bố chủ yếu đồng bằng, trung du
Hơi độc, đắng, ấm, hơi the
Tán phong thấp, lại chỉ ho dễ dàng
Giảm đau, tiêu độc, huyết cầm
Cảm cúm uống nó yên tâm mọi đường
Chữa đau các đầu gân xương
Bệnh răng biểu hiện thông thường như sau:
Chân răng chảy máu, sưng đau
Răng sâu cũng vậy dùng mau khỏi rầy
Rắn cắn, dị ứng, rượu say
Tìm nơi có thứ thuốc này chữa yên
Ho gà, ho khác cũng nên
Cà gai leo uống sẽ êm được mà.
20. Gối hạc hay Co còn ma
Cây mũn, Bí dại, Kim lê, Trúc vòng
Cây mọc hoang dại nhiều vùng
Thường là miền núi, đồng bằng, trung du
Sau nương rẫy, ven rừng thưa
Tính mát, đắng, ngọt dễ ưa lấy dùng
Chữa bệnh xương khớp đau sưng
Có bệnh đau bụng, kinh rong phải cần
Hạt trị giun đũa, giun kim
Chị em sau đẻ hãy tìm uống luôn
Cho người khỏe mạnh ăn ngon
Đổ đau mình mẩy qua cơn đọa đày.
21. Lá lốt tính ấm, thơm, cay
Là loài đặc hữu xứ này Việt Nam
Nhập kinh tỳ, phế hai đàng
Hạ khí, chỉ thống, tán hàn, ôn trung
Cầm nôn, tiêu thực đáng mừng
Trừ phong tê thấp, gối, lưng chắc bền
Còn trị nhiều bệnh được yên
Trị đau răng, miệng, ngậm liền khỏi thôi
Trị nôn, trướng bụng, đầy hơi
Trị chứng nước mũi mùi hôi chảy càn
Tứ chi tê dại do hàn
Rối loạn tiêu hóa hãy an tâm dừng
Tiêu chảy, phù thũng chữa dừng
Mồ hôi ra ướt khắp vùng tay chân
Kiêng kỵ nhớ lời khuyên răn
Dạ dày nhiệt, táo bón ăn phiền lòng.
22. Tùng tiết là mắt cây thông
Mùi thơm, tính ấm, đẳng song lại lành
Tác dụng tán ứ, huyết hành
Khu phong trừ thấp và thanh nhiệt tà
Thông kinh hoạt lạc tốt ra
Tiêu sưng, chỉ thống, độc tà phải tan
Lại còn trấn tĩnh, thần an
Chủ trị nhiều bệnh giúp dân yên lòng
Trị đau do thấp, do phong
Mỏi lưng gân cốt, đau sưng do hàn
Còn thêm kích thích tuần hoàn
Khi răng đau nhức, đau hàm ngậm đi.
23. Mã tiền tử hay Củ chi
Đắng, hàn, độc mạnh, can, tỳ quy vô
Thông kinh hoạt lạc nhớ cho
Giảm đau, mạnh cốt, gân cơ vững vàng
Công năng tán kết, tiêu sưng
Trị bệnh phong thấp, tê, cùng liệt nguy
Đau khớp dạng thấp dùng đi
Chân tay nhức mỏi nhiều khi phải dùng
Còn trị các chứng sang ung
Thần kinh đau mỏi, nhọt sưng tấy nhiều
Đau do sang chấn cũng tiêu
Người yếu, thai nghén ta đều phải kiêng
Đang cho con bú cũng nên
Thuốc có Mã tiền đều phải tránh xa.
24. Hoàng nàn – vỏ Doãn ở ta
Khổ, hàn, rất độc, bảng A, quy về:
Kinh Tâm, can với kinh tỳ
Công năng thư tịch đã ghi rõ ràng
Chỉ thống, chỉ tả, sát trùng
Trừ phong hàn thấp, kinh không được đều
Đau nhức gân cốt chữa nhiều
Đau bụng, tiêu chảy hãy kêu chữa liền
Chữa nôn, ghẻ, ngứa khỏi phiền
Nhược cơ, huyết tích, liệt mềm, thông kinh
Thuốc có độc, chớ coi khinh
Không có kinh nghiệm thật tinh, không dùng
Trẻ dưới năm tuổi xin đừng
Có thai phải tránh cho lòng được yên
Đang cho con bú cũng nên
Phải kiêng thật kỹ khỏi phiền khỏi lo.
XII. THUỐC LÝ KHÍ
Là thuốc điều lý khí cơ
Chức năng tạng phủ sao cho điều hòa
Dùng thuốc hành khí để mà
Trị chứng khí uất ắt là bệnh tan
Dùng thuốc giáng khí khi cần
Trị chứng khí nghịch không làm bệnh sinh
Thuốc chia hai loại phân minh
Hành khí, giáng nghịch như trình bày trên
Khi dùng cần phân tích xem
Hàn nhiệt, hư thực, phối thêm cho tường
Hàn ngưng khí trệ phối cùng
Với các loại thuốc ôn trung khứ hàn
Khí uất hóa hỏa thì nên
Thanh nhiệt tả hỏa thuốc đem phối vào
Khi tỳ vị hư thì sao?
Phối thuốc ích khí, đề cao kiện tỳ
Nếu khí trệ, huyết ứ thì:
Phối thuốc hoạt huyết để khi cùng hành
Thuốc khí trệ dễ phát sinh
Thường làm chính khí của mình hao đi
Tân dịch dễ bị hư suy
Khí hư, âm kém uống thì không an.
1. Thuốc hành khí giải uất
Thuốc hành khí giải uất tan
Dùng cho khí bị khó khăn khi hành
Khiến huyết ứ đọng đau mình
Khí hành thì huyết sẽ hành được ngay
Tác dụng chính loại thuốc này
Tuần hoàn khí huyết ngày ngày được thông
Giảm đau giải uất kết xong
Gồm các vị thuốc dẫn trong sách này
Đều là thuộc loại cỏ cây
Dễ tìm, dễ kiếm và gây giống trồng:
Phỉ bạch, Hương phụ thơm nồng
Uất kim là rễ Nghệ vàng quanh ta
Lệ chi hạch hạt Vải nhà
Có cả Ô dược cùng là Sa nhân
Đại phúc bì sẵn trong dân
Trần bì, Hậu phác thêm phần Mộc hương.
1. Uất kim thuộc họ Sinh khương
Đắng, cay tính ấm hai đường quy kinh
Can mộc, tỳ thổ trong mình
Tác dụng khí, huyết đều hành tốt thay
Hóa đàm, giải uất rất hay
Thư can, lợi mật đỡ gây trướng phình
Giúp cho chỉ thống, cơ sinh
Kinh thủy bất nhất, bế kinh chữa rồi
Ngực sườn đau tức sẽ nguôi
Tích kết hòn cục chữa thời sẽ tan
Trị bệnh hoàng đản, viêm gan
Dạ dày viêm loét lo toan tìm dùng
Trị bệnh khó thở sẽ thông
Đau bụng sau đẻ hãy mong uống vào
Trị huyết ứ, hiệu quả cao
Vết thương lâu kín phải lao đi tầm.
2. Hương phụ có khắp nước Nam
Vị tân, hơi khổ, hơi cam, tính bình
Can, tỳ, tam tiêu nhập kinh
Là thuốc mà chị em mình “bất ly”
Lý khí, giải uất diệu kỳ
Điều kinh chỉ thống, kiện tỳ, vị hay
Đã dùng từ xưa đến nay
Trị chứng rối loạn nguyệt kinh
Huyết ngưng, khí trệ dùng ngay sẽ lành
Thống kinh, kinh bế hãy nhanh đi tìm
Trị đau sườn, ngực, và tim
Trị tiêu hóa kém, trị viêm dạ dày
Đau đầu, cơ mỏi trị ngay
Âm hư huyết nhiệt tẩy chay không cần.
3. Mộc hương thơm, khổ, ôn, tân
Quy vào kinh phế, kinh can, kinh tỳ
Hành khí chỉ thống diệu kỳ
Điều hòa được vị, kiện tỳ, bình can
Đã được ứng dụng lâm sàng
Trị khí đình trệ, cảm hàn gây nên
Ngực bụng đầy trướng uống liền
Bụng đau, nôn mửa đừng quên thuốc này
Tả lỵ do trệ dùng hay
Rối loạn vận hóa dùng ngay an tỳ
Gan mất sơ tiết dùng đi
Táo bón do khí huyết suy không màng.
4. Ô dược hay Ô dược nam
Vị cay, tính ấm, bốn đàng được quy
Bàng quang, thận, phế và tỳ
Công năng hành khí, đau thì giảm đau
Kiện vị tiêu thực rất mau
Giúp cho ôn thận còn đâu khí hàn
Chủ trị nhiều bệnh được an
Trị khi vị hàn ăn uống không tiêu
Sôi bụng, nuốt chua, nôn nhiều
Khí nghịch do trúng phong đều chữa yên
Trị bệnh thoát vị đau ran
Đau bụng dưới do bàng quang lạnh nhiều
Thống kinh cũng được dùng đều
Bụng đau đầy trướng phải chiêu sẽ cầm
Trị cả đái rắt, đái dầm
Tiểu đi nhiều lần do thận dương hư
Âm hư huyết nhiệt nhớ cho
Khí hư không trệ uống vô sẽ phiền.
5. Lệ chi hạch, màu nâu đen
Có ở khắp miền trên đất nước ta
Hạt quả vải chín mà ra
Tính ấm, đắng, ngọt, chát và được an
Quy vào kinh thận, kinh can
Lý khí, chỉ thống, khu hàn, trệ tiêu
Còn giúp tỳ vị ấm đều
Đã dùng để chữa cho nhiều bệnh qua
Dạ dày đau do hàn tà
Can khí uất trệ dùng là được thông
Chữa thoát vị bẹn đàn ông
Âm nang đau nhức chờ trông vị này
Khí trệ, huyết ứ dùng hay
Thống kinh chắc sẽ hết ngay đau phiền
Chữa bệnh tiêu chảy trẻ em
Sau sinh đau bụng uống quên phiền hà.
6. Phi bạch – cây Hẹ quanh nhà
Vừa dùng làm thuốc vừa là rau ăn
Vị ngọt, cay đắng, tính ôn
Điều chỉnh cho khí được luôn thông đều
Nở ngực hít thở thuận chiều
Lưu thông dương khí, làm tiêu trướng đầy
Lá, thân có tác dụng hay
Chữa ho cho trẻ phải say đi tầm
Tiêu hóa kém, hen suyễn cần
Chữa mồ hôi trộm cũng dần được yên
Chữa lỵ a míp, giun kim
Hạt hẹ tác dụng còn tin hơn nhiều
Uống vào can, thận khỏe đều
Làm ấm lưng gối “xoay chiều” dương nuy
Mộng, di tinh chữa diệu kỳ
Đái dầm, đái són, tiểu đi nhiều lần
Khi bị đới hạ phải cần
Âm hư hỏa vượng không mần thì hay.
7. Sa nhân
Xem phần V. Thuốc khu hàn,
Mục 1. Thuốc ôn lý trừ hàn.
8. Đại phúc bì
Xem phần III. Thuốc lợi thủy thẩm thấp.
9. Trần bì
Xem phần II. Thuốc thanh nhiệt,
Mục 3. Thuốc thanh nhiệt táo thấp.
Bài viết liên quan | Xem tất cả
- DƯỢC LIỆU NAM TRÀ CAO HUYẾT ĐẰNG
- CAO GẮM NAM DƯỢC LIỆU CHỮA BỆNH XƯƠNG KHỚP GOUT
- ĐÔNG DƯỢC DIỄN CA(26)
- ĐÔNG DƯỢC DIỄN CA(25)
- ĐÔNG DƯỢC DIỄN CA(24)
- ĐÔNG DƯỢC DIỄN CA(23)
- ĐÔNG DƯỢC DIỄN CA(22)
- ĐÔNG DƯỢC DIỄN CA(21)
- ĐÔNG DƯỢC DIỄN CA(20)
- ĐÔNG DƯỢC DIỄN CA(19)
- ĐÔNG DƯỢC DIỄN CA(16)
- ĐÔNG DƯỢC DIỄN CA(14)