Giới thiệu về

Giới thiệu

NHÓM "Tri Ân Đồng Đội" CCB- F7-QĐ 4 và CCB P4 Phú Nhuận

* NỖI ĐAU CHIẾN TRANH

Hàng triệu Anh Hùng Liệt Sĩ đã anh dũng hy sinh để Bảo Vệ Tổ Quốc cho Đất nước nở hoa.Nhưng đến nay đã gần nửa thế kỷ,gần hai mươi ngàn ngày nỗi đau của các Mẹ,các Chị,Thân Nhân của những người "Ra đi từ đó không về" chưa được xoa dịu bởi chưa biết các Anh nay đang nằm đâu ???.Chúng tôi chia sẻ cùng Người Đưa Đò mong sớm tìm được các Anh...

Hình ảnh đã thực hiện

Hỗ trợ trực tuyến

hot line
0889256168

Liên hệ quảng cáo

ĐÔNG DƯỢC DIỄN CA(19)

XIV- THUỐC BỔ 

Thuốc bổ Y học cổ truyền

Bao gồm bốn loại có tên rõ ràng

Đó là bổ khí, bổ dương

Bổ âm, bổ huyết trong trường hợp suy

Bổ khí – ích khí kiện tỳ

Tỳ khí, phế khí, hư khuy phải cần

Bổ huyết tức dưỡng huyết âm

Liên quan bốn tạng thận, tâm, can, tỳ

Dùng khi huyết bị kém đi

Căn cứ chứng trạng tùy nghi chọn dùng

Khi chân âm bị suy vong 

Bổ âm cho phủ, tạng, mong cân bằng

Nhất là mấy phủ kỳ hằng

Như huyết, tân dịch được tăng sức bền

Dương hư thì phải bổ thêm

Bổ thận dương hãy ưu tiên hàng đầu

Bốn loại bổ liên quan nhau

Bổ sung tác dụng bệnh mau được trừ

Dùng thuốc bổ phải nhớ cho

Muốn có hiệu quả trước lo bổ tỳ

Người hư, chứng mạn nhớ ghi

Liều dùng cần phải thấp đi từ từ

Âm, dương, khí, huyết thoắt hư

Mức dùng lúc đó dự trù liều cao

Muốn bổ khí được dồi dào

Kèm thuốc hành khí thêm vào rất hay

Bổ huyết cũng vậy gia ngay

Các thuốc hành huyết xưa nay đã làm

Tùy theo chứng trạng mà xem

Thuốc bệnh, thuốc bổ có nên hợp cùng

Khi dùng thuốc bổ nói chung

Khu tà, phù chính song song tiến hành

Giúp cho bệnh được khỏi nhanh

Thúc đẩy sức khỏe của mình mạnh lên.

 

1. Thuốc bổ khí

Thuốc bổ khí như nói trên

Phần khí tạng phủ hư nên bổ vào

Khi thấy suy nhược mệt sao

Người mới ốm khí hao phải cần

Người già khí cũng hư dần 

Hoặc người tạng, phủ có phần khí suy

Nhất là tạng phế, tạng tỳ 

Hai tạng chủ khí luôn vì mạng sinh

Khỉ là soái huyết rõ rành

 Khí kém dẫn đến huyết thành ra hư

Dùng thuốc bổ khí nhớ cho 

Gia thuốc bổ huyết hợp vô mới cừ

Trường hợp khí, huyết lưỡng hư

Thì phải song bổ sẽ thu lợi đều

 Các thuốc bổ khí có nhiều: 

Nhân sâm, Sâm Việt Nam nêu hàng đầu

 Đảng sâm, Thái tử sâm sau 

Tây dương sâm, Đại Táo tàu, Mật ong

Hoài sơn, Bố chính (sâm) được trồng

Linh chi, Bạch truật, Đinh lăng quê nhà

Di đường hay kẹo Mạch nha 

Thổ nhân sâm có ở ta, Hoàng kỳ

Bạch biển đậu bổ vị, tỳ

 Cam thảo, Tam thất ngành y rất cần.

 

1. Nhân sâm trồng gọi Viên sâm

Mọc hoang thì gọi Sơn sâm rõ rành

Vị ngọt, hơi đắng, tính bình

Nhập tâm, tỳ, phế cứu sinh cho đời

Tác dụng bổ khí tuyệt vời 

Kiện tỳ, ích phể đồng thời sinh tân

Ích huyết, tăng trí, an thần

Chủ trị nguyên khí hư cần dùng ngay

Trị chứng bị lạnh chân tay

Tỳ hư, ăn kém và gây mệt nhoài

Thoát dương, miệng khát, uống hoài

Suy tim kiệt sức, tâm hồi hộp thêm

Phế hư, ho suyễn hay quên

Nội nhiệt, tiêu khát cũng nên uống vào

Bệnh lâu thân thể gầy hao

Mất máu, choáng ngất phải lao đi tìm

 Khi huyết áp thấp ta nên

Uống Nhân sâm sẽ được yên tấm lòng

 Tiểu nhi kinh giản nên dùng

Khí huyết không đủ nói chung phải cần

Kiêng kỵ xin có lời răn

Đau bụng, đi lỏng phải ngăn mới lành

Tương úy, ố, phản phải rành

Dùng chung nguy hại ta đành phải kiêng

Nhân sâm phản Lê lô liền

 Ghét vị Tạo giác không nên phối dùng

Sợ Ngũ linh chi vô cùng

Sợ La bạc tử, tránh đừng uống chung

Nước chè, Củ cải cũng không

Hiệu lực của thuốc mới mong tốt đều.

 

2. Đảng sâm “Sâm của người nghèo”

Rẻ tiền, tác dụng cũng đều như Sâm

 Tính bình và có vị cam 

 Quy vào kinh phế, kinh tâm, kinh tỳ

Bổ trung ích khí diệu kỳ

Sinh tân, dưỡng huyết khác gì Nhân sâm

Tỳ, phế hư nhược phải cần 

Trị khát, ăn kém, toàn thân mệt nhừ

Dùng khi trung khí bị hư

Thở ngắn, nhịp đập tim như trống dồn

Ho hen, suyễn tức, tiểu đường

Tân dịch, khí huyết kém thường dùng ngay

Kiêng kỵ xin dặn sau đây 

Lê lô với Đảng sâm này không chung

Thay thế Nhân sâm khi dùng

Liều lượng có thể gấp chừng hai, ba.

 

3. Tây dương sâm không ở ta

Có ở Pháp, Mỹ, Canada mọc nhiều

Kinh tâm, phế, thận quy vào

Vị đắng, hơi ngọt khác nào Nhân sâm

Không độc và có tính hàn

Tác dụng bổ khí, dưỡng âm, huyết phần

Còn thêm thanh nhiệt, sinh tân 

Thận âm và phế hư cần dùng qua

 Khí, huyết hư chớ lo xa

 Vì có tác dụng như là Nhân sâm

Còn trị các chứng thương tân

Hư do sinh đẻ tấm thân hao mòn

Dùng Sâm này thấy khỏe hơn

Dương hư, hàn thấp người khôn không xài

Hỏa uất khí trệ đừng nài

Dao sắt, sao lửa tránh thời tốt hơn

 Gặp Lê lô cũng tránh luôn

Cho người dùng thuốc không còn phân vân.

 

4. Sâm bố chính của Việt Nam

Là Nhân sâm tỉnh Phú An nước nhà

Vị ngọt, hơi nhớt, bình hòa

Quy vào kinh phế, cùng là tỳ kinh

Bổ khí, ích huyết cho mình

Sinh tân chỉ khát diệu linh vô cùng

Sao gạo cho tính ôn trung thu 

Tỳ vị sẽ được bổ sung mạnh cường

Giúp tiêu hóa được bình thường

Là thành phần của nhiều phương diệu kỳ

Trị khi cơ thể nhược suy 

Kém ăn, kém ngủ, người thì còm nhom

Trị chứng ho, sốt nóng cồn 

Người khô, táo bón, khát mồm dùng ngay 

Làm thông tiểu tiện rất hay

Rối loạn kinh nguyệt – bệnh gây phiền hà

Trị chứng bạch đới quá đa

Các bệnh về phổi, chúng ta phải dùng

Kiêng khem có lời dặn chung 

 Người hư hàn phải tẩm gừng rồi sao

Sau đó mới được uống vào

Để tránh phản ứng cồn cào ruột gan.

 

5. Thổ nhân sâm ở Việt Nam

Được trồng và cũng mọc hoang nhiều vùng

 Tính bình, vị ngọt dễ dùng 

Quy vào tỳ, vị và cùng phế kinh

Công năng: nhuận phế, tân sinh

Bổ trung, ích khí, điều kinh, kiện tỳ

Dùng làm thuốc bổ Đông y

Cơ thể hư nhược nhiều khi phải xài

 Váng đầu, hoa mắt, ù tai

 Phụ nữ, đới hạ, nhắc ai nên dùng

Tỳ hư, tiết tả nhi đồng

Bệnh phổi ho sốt, ròng ròng mồ hôi

Thổ Nhân sâm dùng thử coi

Tăng cường sức khỏe, bệnh thời sẽ lui.

 

6. Sâm Việt Nam, một tin vui

Chỉ duy có ở núi đồi Ngọc Linh

Thuộc vào Khu Năm nước mình

“Sâm Khu Năm” được định hình thành tên

Khổ, cam, thơm nhẹ êm êm

Kinh tỳ, kinh phế, nó quen nhập vào

Tác dụng bổ khí rất cao

Kích thích hoạt động dồi dào thêm ra

Lực tăng, trí nhớ thăng hoa

Chức năng tạng phủ có đà mạnh lên

Rễ và củ Sâm Việt Nam

Dùng làm thuốc bổ cho toàn cả thân

Suy nhược cơ thể tìm ăn

Họng viêm và ngộ độc gan rất cần

Xơ vữa động mạch phải mần

Kiêng khem phải nhớ lời răn khi dùng

Người hư hàn phải tẩm Gừng

Lê lô nó kỵ, phối chung là nhầm.

 

7. Thái tử sâm – Hài nhi sâm

Quy vào tỳ, phế trong thân con người

Tính bình, ngọt, đắng ít thôi

Tác dụng bổ khí đồng thời sinh tân 

 Tỳ, vị hư yếu phải cần

Phế hư, khái thấu, tinh thần bất an

Nên dùng vị Thái tử sâm

 Hồi hộp, mất ngủ, thương tân nên dùng

 Còn bổ khí huyết nói chung

Chữa mồ hôi trộm nhi đồng rất hay

Trẻ em sốt kéo dài ngày

Nguyên nhân không rõ thuốc này yên

Phản Lê lô ta phải kiêng

Cho thuốc hiệu quả khỏi phiền là hơn

 

8. Bạch truật đắng, ngọt, tính ôn

Kinh tỳ, kinh vị nó luôn quy vào

Công năng chủ trị rất cao

Kiện tỳ, ích khí, giữ bào thai yên

Cố biểu, liễm hãn chắc bền

Táo thấp, lợi thủy tạo nền hòa trung

Tỳ, vị hư nhược nên dùng

Chữa tiêu hóa kém có công rất nhiều

Chữa khi bụng trướng khó tiêu

Tiêu chảy, phù thũng cũng đều trị yên

Động thai dùng sẽ được an

Tỳ vị dương kém gây hàn chân tay

 Tự hãn, đàm ẩm dùng hay

Âm hư nội nhiệt bỏ ngay không xài.

 

9. Hoài sơn còn gọi Củ mài

Mọc hoang ở khắp mọi nơi núi rừng

 Hiện nay ta cũng có trồng

Tạo nguồn dược liệu chính tông dồi dào

Ngọt, bình không độc quý sao

Tỳ, vị, phế, thận quy vào bốn kinh

Tác dụng bổ thận, sáp tinh

Bổ tỳ, dưỡng vị tân sinh dễ dàng

 Bổ phế giải độc được an

Cùng là chỉ tả dưỡng âm tuyệt trần

Chữa tỳ, phế hư phải cần

Chữa tiêu chảy mạn, kém ăn nên dùng

Di tinh, đới hạ, tiểu đường

Ho lao, tiểu rắt cũng thường dùng ngay

 Vú sưng giã đắp rất hay

Thực tà thấp nhiệt thứ này không ăn.

 

10. Hoàng kỳ vị ngọt, tính ôn

Kinh tỳ, kinh phế nó luôn quy vào

Tác dụng bổ khí rất cao 

Thăng dương cố biểu mặt nào cũng hay

Tiêu phù, lợi tiểu tốt thay 

Trừ mủ, lở loét lâu ngày sinh cơ

Chữa chứng tỳ khí nhược hư

Ăn ít, tiêu lỏng không thư thái người

Chữa khí hư ra mồ hôi

Tỳ không nhiếp huyết kịp thời dùng luôn

Chữa sa nội tạng, đẻ non

Do trung khí thiếu không còn ổn dương

 Nhọt độc khó vỡ chữa thường

Trung khí hạ hãm là đường bệnh nguy

 Chữa khi khí huyết lưỡng suy

Bán thân bất toại, tê bì chân tay

Di chứng trúng phong dùng ngay

Tiểu đường là bệnh rất hay phải cần

Đới hạ dùng sẽ được ngăn

Bị viêm thận mạn phải chăm tìm dùng

Nếu tà khí vượng xin đừng

Mồ hôi không thấy xin ngừng dùng cho

Dương cang, ăn chán tránh xa

Ở trệ do thấp khí tà chớ ham.

 

11. Cam thảo tính bình, vị cam

Quy vào kinh phế, kinh tâm ,vị, tỳ

Mười hai kinh cũng thông đi

“Chúa tể dược phẩm” Đông y thường dùng

Tác dụng ích khí bổ trung

Độc trong thực, khoáng, côn trùng giải yên

Điều hòa các thuốc trong đơn

Nhuận phế, chỉ khái, hết cơn đau dồn

 "Sinh năng tả, chích năng ôn”

Chữa sưng đau họng, chữa cơn độc hành

Chữa cho mụn nhọt mau lành 

Tỳ, vị hư nhược phải nhanh uống vào

Chữa, ho, hen, suyễn rất cao

Mỏi mệt, sức yếu bệnh nào cũng lui

Nhịp tim đập mạnh dùng thôi

Kể cả loạn nhịp chắc rồi sẽ an

Đau dạ dày chữa được yên

Đại tiện bất lợi cũng nên uống liền

 Tỳ, vị thấp trệ nên kiêng

 Sôi bụng, đầy bụng không nên tìm dùng

Nguyên hoa, Đại kích không chung

Cam toại, Hải tảo không cùng hợp đâu

Hà đồn, Cam thảo phản nhau

Năm vị phản Thảo tránh mau khỏi phiền.

 

 


Copyright@2019 www.tralaitenanh.com | Thiết kế website : Phương Nam Vina