ĐÔNG DƯỢC DIỄN CA(21)
10. Tiên mao còn gọi Sâm cau
Hơi độc, dùng phải nhớ khâu an toàn
Cay, ấm vào thận và can
Tác dụng khu hàn làm bổ thận dương
Trừ thấp, gân cốt tráng cường
Chữa tử cung lạnh khó đường thụ thai
Liệt dương, tinh lạnh phải xài
Chữa nhức xương khớp, lưng, đùi mỏi đau
Tiểu không tự chủ dùng mau
Kém ăn, tiêu chảy nhắc nhau phải cần
Tay chân vận động khó khăn
Lạnh bụng, lạnh ngực hãy nhanh uống vào
Điều trị bệnh huyết áp cao
Cho chị em lúc rơi vào mãn kinh
Người hỏa vượng nhớ đinh ninh
Tiên mao không dụng thì mình sẽ an
11. Tục đoạn thân thảo mọc hoang
Tiếp cốt thảo hoặc Sâm nam cùng loài
Quy vào can, thận trong người
Có vị đắng, ngọt, đồng thời hơi ôn
Tác dụng huyết mạch thông trơn
Giúp bổ can, thận và còn an thai
Nối liền gân cốt rất tài
Cường gân, tráng cốt giúp người khỏe lên
Lưng, gối đau mỏi chữa yên
Động thai, rong huyết chị em nên dùng
Chấn thương, phong thấp đau sưng
Di tinh, đới hạ, huyết băng rất phiền
Gân, xương đứt, gãy chữa liền
Ung thũng, trĩ, nhọt gắng tìm trị ngay
Kiêng kỵ nghiêm túc thì hay
Âm hư hỏa vượng vị này không chiêu.
12. Bổ cốt chi – hạt Đậu miêu
Phá cổ, Cố chỉ cũng đều một thôi
Vào kinh tỳ, thận trong người
Có vị cay, đắng đồng thời tính ôn
Có công năng bổ mệnh môn
Ấm tỳ, chỉ tả và còn cố tinh
Trị chứng bất nhất nguyệt kinh
Trị dương sự kém, di tinh, đái dầm
Trị đau lưng gối, niệu tần
Trị “ngũ canh tả” do phần dương hư
Còn dùng chữa bệnh ngoài da
Như bệnh bạch biển, cùng là hói trơn
Âm hư hỏa vượng đang còn
Tiểu máu, táo bón, tốt hơn không dùng.
13. Hải mã – Cá ngựa – Hải long
Tính ôn, ngọt, mặn và không độc gì
Kinh can, kinh thận nhập về
Tác dụng ôn thận cùng là tráng dương
Kích thích tình dục, tiêu sưng
Chữa bệnh mỏi gối, đau lưng, trưng hà
Chữa khi khó đẻ thai ra
Chữa bệnh di niệu do là thận hư
Chữa bệnh nam giới dương nuy
Chữa nữ giới chậm thời kỳ có con
Đinh độc, mụn nhọt dùng luôn
Người già sức yếu mỏi mòn nên ăn
Có thai xin chớ phân vân
Ăn vào nguy hiểm ta cần tránh đi.
14. Tử hà sa hay Thai y
Sản phụ khỏe mạnh, thai nhi đầu lòng
Tính ôn, ngọt, mặn dễ dùng
Vào phế, can, thận ở trong thân mình
Bổ khí dưỡng huyết, ích tinh
Nữ khí, huyết thiếu vô sinh nên dùng
Trị chứng gày yếu, cốt chưng
Trị ăn ngủ kém xem chừng mạnh lên
Trị mồ hôi trộm, ho hen
Liệt dương, di, hoạt kém “miền ái ân”
Trị bệnh lao phổi họ hen
Nuôi con thiếu sữa cũng nên ăn vào
Nhau thai bổ dưỡng rất cao
Thực tà, chứng ấy không bao giờ màng.
15. Xà sàng tử – quả Giần sàng
Đẳng, cay, hơi độc, bình thường tính ôn
Có mùi hăng hắc, thơm thơm
Tam tiêu và thận nó luôn nhập vào
Cường dương ích thận rất cao
Trừ phong, hàn, thấp, tốt sao sát trùng
Trị chúng bị lạnh tử cung
Khiến cho “chủng tử” vô cùng khó khăn
Dùng trị liệt dương rất cần
Xích, bạch đới hạ góp phần trị yên
Bộ phận sinh dục ngứa, viêm
Da dẻ ngứa ngáy ta nên dùng ngoài
Phong thấp đau trị kịp thời
Mộng tinh, di, hoạt hãy coi trọng dùng
Thận suy, hỏa bốc xin đừng
Nếu dương cường mạnh ta cùng tránh đi.
16. Sa uyển tử – Hạt Hoàng kỳ
Còn gọi Sa uyển Tật lê cùng loài
Vị này phải nhập nước ngoài
Có vị ngọt, đắng, tính thời ấm ôn
Nó là thuốc của thận, can
Cho nên bổ thận, dưỡng gan tuyệt vời
Có tinh, minh mục giúp người
Gan, thận bất túc dùng thời tốt thay
Lưng, gối đau nhức trị ngay
Mắt mờ, di, hoạt tinh hay phải cần
Trị tiểu máu, tiểu nhiều lần
Đới hạ, khái nghịch góp phần trị yên.
17. Nhục thung dung được thành tên
Toàn thân những thịt, bổ êm dần dần
Tính ôn, không độc, mặn cam
Quy vào kinh thận, kinh can, đại tràng
Tác dụng bổ thận tráng dương
Và ích tinh huyết, nhuận trường, tiện thông
Chữa bệnh đau mỏi gối, lưng
Nam dương sự kém, hãy dùng tốt thay
Chữa vô sinh nữ rất hay
Dùng phương lấy vị thuốc này làm quân
Gân xương vận động khó khăn
Người già táo bón nên ăn thường ngày
Huyết rong, đới hạ, phiền thay
Tân dịch không đủ, tìm cây này dùng
Dương hư, tiêu chảy xin đừng
Khi thận hỏa vượng cũng không uống vào.
18. Hồ đào – Óc chó đó sao
Không độc, ngọt, ấm, quy vào hai kinh
Là kinh phế, thận trong mình
Bổ can, phế, thận, sáp tỉnh, nhuận tràng
Ôn phế, định suyễn, hóa đàm
Kết quả ứng dụng lâm sàng đã ghi
Ăn vào đen tóc, nhuận da
Bền lưng, chắc gối, tiểu đà được thông
Hư hàn ho suyễn hãy dùng
Ngâm rửa phần phụ, sát trùng hết viêm
Đại tiện táo bón dùng liền
Liệt dương, tinh hoạt hãy nên trọng dùng
Phế có đờm nhiệt coi chừng
Hư hàn không phải hãy ngừng thì hay
Ăn nhiều đờm sẽ kéo dày
Là thứ động khí điều này nhớ ghi.
19. Đông trùng hạ thảo lạ kỳ
Mùa hè là cỏ, đồng thì là sâu
Y văn đã viết từ lâu:
Nhân sâm với nó ngang nhau bổ mà
Quy vào phế, thận trong ta
Ngọt, ôn, bổ dưỡng như là ”thuốc tiên”
Giữ cho tinh tủy vững bền
Bổ phế, bổ thận tăng thêm khỏe người
Hóa đàm, chỉ huyết kịp thời
Chữa ”phòng sự” yếu, mồ hôi ra nhiều
Lưng đau, gối mỏi phải chiêu
Hư lao, họ suyễn cũng đều nên ăn
Di tinh chớ có phân vân
Đông trùng hạ thảo góp phần trị yên
Nếu được dùng nó thường xuyên
Sẽ tăng tuổi thọ, hưởng thêm “lộc trời”.
20. Dương khởi thạch, dùng lâu rồi
Là thứ đá mỏ thuộc loài Thạch miên
Mặn, ấm, đi vào mệnh môn
Giúp cho ôn bổ và còn tráng dương
Trị chứng tê lạnh gối, lưng
Chữa bệnh bị lạnh tử cung lâu ngày
Liệt dương, tinh thiếu dùng hay
Trưng hà, tích tụ thuốc này trị tan
Trị chứng hạ tiêu hư hàn
Dùng điều kinh thủy lại càng diệu linh
Điều trị phụ nữ vô sinh
Rong kinh, băng huyết chúng mình dùng luôn
Tiêu trừ nóng lạnh bất thường
Đồng thời còn bổ thận dương rất nhiều
Kiêng kỵ xin nhắn đòi điều
Âm hư hòa vượng ta đều tránh xa.
21. Ích trí nhân
Xem phần IX. Thuốc cố sáp,
Mục 2. Thuốc cố tỉnh sáp niệu.
22. Phỉ bạch
Xem phần XII. Thuốc lý khí,
Mục 1. Thuốc hành khí giải uất.
23. Quế nhục
Xem phần V. Thuốc khu hàn,
Mục 2. Thuốc hồi dương cứu nghịch.
3. Thuốc bổ huyết
Thuốc bổ huyết cần cho ta
Thuốc có tác dụng tạo ra huyết phần
Bệnh do huyết hư rất cần
Huyết có quan hệ can, tâm, thận, tỳ
Nên khi huyết bị hư suy
Gây nhiều chứng bệnh thường thì khác nhau
Khi dùng cân nhắc trước sau
Tùy theo chứng bệnh thuốc mau hợp cùng
Cốt sao cơ thể cân bằng
Cải thiện được các chức năng tâm thần
Huyết hư bị đẩy lùi dần
Cơ thể cường tráng thêm phần vui tươi
Chú ý xin có đôi lời:
Cả khí lẫn huyết đồng thời đều hư
Lấy thuốc bổ khí hợp vô
Huyết hư táo kết phải cho nhuận tràng
Huyết hư tê mỏi nhớ dùng
Thuốc bổ tỳ thổ hợp cùng sẽ tan
Huyết hư thần chí bất an
Kết hợp với thuốc dưỡng tâm, định thần
Bổ huyết kèm thuốc bổ âm
Tác dụng tư bổ có phần tốt hơn
Muốn tránh nê trệ thì nên
Hợp thuốc hoạt huyết và thêm kiện tỳ
Các thuốc bổ huyết xin ghi:
Thục địa, Bạch thược, Đương quy, Tang thầm,
Hà thủ ô – Kê huyết đằng
Cao Ban long được nấu bằng Sừng hươu
A giao đông dược dùng nhiều
Câu kỷ tử phải nhập siêu về dùng
Tử hà sa quý vô cùng
Long nhãn sẵn có khắp vùng Việt Nam.
1. Thục địa hay Thục địa hoàng
Chế từ Sinh địa thành mang tên này
Vị ngọt, hơi đắng, ấm thay
Tâm, can và thận ba dây kinh vào
Tác dụng bổ huyết rất cao
Tư âm, tinh tủy dồi dào thêm ra
Chủ trị can, thận âm hư
Tinh kém, mệt nhọc, đau nhờ gối lưng
Di tinh, triều nhiệt, cốt chưng
Nguyệt kinh bất nhất, băng, rong nên dùng
Huyết hư tim đập thùng thùng
Âm hư đạo hãn nếu dùng sẽ yên
Râu tóc bạc sớm thấy phiền
Mắt mờ, tai điếc chớ quên vị này
Háo khát, táo bón dùng hay
Tỳ vị hư lạnh tránh ngay không dùng
2. Đương quy thuốc quý vô cùng
Còn tên gọi khác nhớ không kẻo nhầm
Xuyên quy cùng với Quy vân
Và Tần quy nữa ta cần nhớ ghi
Ngọt, cay, tính ấm, thơm ghê
Tâm, can, tỳ nó quy về ba kinh
Tác dụng bổ huyết diệu linh
Hòa huyết, chỉ thống, điều kinh, nhuận trường
Được dùng phổ biến các phương
Xem như “thánh dược” trị đường phụ khoa
Chủ trị: tâm, can huyết hư
Trị chứng thiếu máu sinh ra nhức đầu
Trị chứng thấy kinh bụng đau
Không đều kinh nguyệt nhắc nhau uống liền
Thai tiền, sản hậu đừng quên
Bế kinh, băng lậu hãy nên tìm dùng
Tức ngực, đau bụng, đau lưng
Tê liệt, táo bón, nhọt ung, trưng hà
Các bệnh do huyết gây ra
Dùng Đương quy chữa ắt là thành công
Sang chấn, té ngã, đau sưng
Đương quy chích rượu nên dùng chữa đi
Mấy điều kiêng kỵ nhớ ghi
Tỳ vị thấp nhiệt ta thì phải kiêng
Đại tiện lỏng cũng tránh liền
Dùng thuốc đúng bệnh sẽ yên tấm lòng.
3. Hà thủ ô (đỏ) – Dạ Giao đằng
Còn tên Dạ hợp và rằng Thủ ô
Quy kinh, tính vị nhớ cho
Khổ, cam, không độc, chát và hơi ôn
Quy vào kinh thận, kinh can
Tác dụng dưỡng huyết và làm tóc đen
Bổ can, thận cho khỏe lên
Nhuận tràng, khí huyết được thêm điều hòa
Can, thận âm kém khổ ta
Dùng Thủ ô chữa chắc là được yên
Tóc, râu bạc sớm uống liền
Gối, lưng, đau mỏi chớ quên vị này
Chữa bệnh thiếu máu – người gày
Di tinh, sốt rét lâu ngày dùng luôn
Làm cho táo bón nhuận trơn
Khí hư, băng huyết, tốt hơn nên dùng
Tiện huyết, tràng nhạc, nhọt ung
Hà thủ ô chữa sẽ không lo gì
Y văn cũng đã có ghi:
Hà thủ ô trắng nhiều khi cũng cần
Theo như kinh nghiệm nhân dân
Công dụng hai thứ cũng gần như nhau
Giúp sự "ân ái" bền lâu
Người già trẻ lại, tóc, râu đem vào.
Bài viết liên quan | Xem tất cả
- DƯỢC LIỆU NAM TRÀ CAO HUYẾT ĐẰNG
- CAO GẮM NAM DƯỢC LIỆU CHỮA BỆNH XƯƠNG KHỚP GOUT
- ĐÔNG DƯỢC DIỄN CA(26)
- ĐÔNG DƯỢC DIỄN CA(25)
- ĐÔNG DƯỢC DIỄN CA(24)
- ĐÔNG DƯỢC DIỄN CA(23)
- ĐÔNG DƯỢC DIỄN CA(22)
- ĐÔNG DƯỢC DIỄN CA(20)
- ĐÔNG DƯỢC DIỄN CA(19)
- ĐÔNG DƯỢC DIỄN CA(16)
- ĐÔNG DƯỢC DIỄN CA(15)
- ĐÔNG DƯỢC DIỄN CA(14)