ĐÔNG DƯỢC DIỄN CA(22)
4. Cao ban long – Lộc giác giao
Sừng hươu, nai được nấu cao mà thành
Nó có vị ngọt, tính bình
Quy vào can, phế, thận kinh trong người
Là thuốc bổ dưỡng tuyệt vời
Bổ huyết, bổ thận đồng thời cường tinh
Mạnh xương, thai khỏe, phế ninh
Nội thương nhọc mệt uống nhanh phục hồi
Chữa khi lưng, gối mỏi rời
Các bệnh về huyết kịp thời dùng ngay
Có thai bị yếu dùng hay
Di tinh, tinh yếu, Cao này dùng yên
Chị em kinh bế, muộn con
Trẻ em chậm lớn ta nên cho dùng
Xuất huyết tiêu hóa, tử cung
Băng, rong kinh hãy uống trong sẽ lành
Ho khan, ho máu uống nhanh
Đạo hãn, đau nhức hoành hành chân tay
Uống lâu nhan sắc đẹp thay
Nhẹ mình, sức sống càng ngày càng lâu
5. Tang thầm - Quả chín cây dâu
Ngọt, chua, tính ấm, có màu đỏ đen
Quy kinh tâm, thận và can
Tác dụng bổ huyết và an tâm thần
Tư âm, nhuận táo, sinh tân
Bổ gan, bổ thận, góp phần khu phong
Chữa bệnh thiếu máu có công
Huyết hư tê liệt nên dùng rất hay
Trị chứng chóng mặt, ù tai
Tóc, râu bạc sớm, nên xài thường xuyên
Di tinh, mất ngủ uống liền
Phiền khát, đái tháo hãy nên uống vào
Chữa khi tân dịch tổn hao
Tràng nhạc, táo bón tuổi cao nên dùng
Tiêu lỏng thì phải coi chừng
Tỳ, vị hư lạnh hãy ngưng uống vào.
6. A giao còn gọi Cống giao
Dùng Da lừa nấu thành cao đó mà
Nấu nước giếng huyện Đông A
Sơn Đông – Trung Quốc thế là thành tên
Vị ngọt, mặn, tính bình êm
Quy vào kinh phế, thận, can trong người
Bổ huyết, chỉ huyết tuyệt vời
Tư âm, bổ phế đồng thời an thai
Tác dụng nhuận táo cũng tài
Huyết hư gày yếu mong ai gắng tầm
Các chứng xuất huyết sẽ cầm
Thổ, băng, hoạt huyết sớm màn thì hay
Ho hen, khô họng uống ngay
Động thai, mất ngủ vị này trị yên
Cũng xin nhắc nhở chị em
Không đều kinh nguyệt cũng nên uống vào
Người già táo bón cần sao
Sản hậu huyết kém A giao phải tầm
Đại tiện đi lỏng không ăn
Tỳ vị suy nhược phải ngăn không dùng.
7. Bạch thược thuốc quý vô cùng
Được dùng chữa bệnh đã từng nghìn năm
Vị chua, đắng, tính hơi hàn
Được quy kinh phế, kinh can, kinh tỳ
Có nhiều tác dụng đáng ghi
Dưỡng âm, bổ huyết khi suy rất cần
Bình can, chỉ thống, thư cân
Điều hòa tỳ, vị và cầm mồ hôi
Lâm sàng đã kiểm nghiệm rồi
Ngực, sườn, hông, bụng đau thời dùng ngay
Đa hãn, co rút chân tay
Không đều kinh thủy, mặt mày choáng đau
Rong kinh, băng huyết dùng mau
Âm hư phát nhiệt nhắc nhau uống vào
Huyết hư cơ thể xanh xao
Bệnh thai sản, huyết áp cao nên dùng
Với Lê lô không dùng chung
Ngực, bụng đầy trướng phải ngừng mới an.
8. Câu kỷ tử màu đỏ cam
Tính bình, vị ngọt, phế, can, thận vào
Công năng dưỡng sinh rất cao
Tư bổ can, thận đời nào cũng ưa
Giúp cho nhuận phế khỏi ho
Ích tinh, sáng mắt giữ cho thọ trường
Chữa nội nhiệt gây tiểu đường
Huyết hư, tinh kém tăng cường dùng cho
Đau lưng, choáng váng mắt mờ
Chân tay yếu mỏi, tai ù dùng đi
Những người hư yếu vị, tỳ
Phân sống, phân lỏng ta thì không ăn
9. Tử hà sa
Xem phần XIV. Thuốc bổ,
Mục 2. Thuốc bổ dương.
10. Long nhãn
Xem phần VII. Thuốc tức phong– An thần – Khai khiếu,
Mục 2. Thuốc an thần.
11. Kê huyết đằng
Xem phần XIII. Thuốc lý huyết,
Mục 1. Thuốc hoạt huyết.
4. Thuốc bổ âm
Tư âm hay thuốc bổ âm
Còn là thuốc dưỡng phần âm suy
Chủ yếu mấy tạng phủ khuy
Phế, tâm, can, vị và tỳ thận âm
Cũng như vài phủ kỳ hằng
Đó là huyết phận và tân dịch rồi
Chứng hư khi xảy ra thời:
Thuốc bổ âm trị chắc người được yên
Phế hư sốt về chiều, đêm
Đạo hãn, ho máu, khan thêm ít đờm
Vị hư hảo khát, khô mồm
Chân răng chảy máu, miệng còn loét ra
Can hư mắt đỏ, mắt hoa
Ù tai, chóng mặt, quáng gà, thất miên
Thận hư ngũ tâm nhiệt phiền
Đau lưng, mỏi gối và thêm váng đầu
Di tinh, mệt mỏi, họng đau
Tai ù, miệng ráo, theo sau sốt chiều
Tỳ hư gây mệt mỏi nhiều
Gày còm, táo bón, kém tiêu hóa mà
Tóm lại âm hư chính là:
Hội chứng thể dịch đang đà giảm suy
Dùng thuốc bổ âm nhớ ghi:
Thận trọng người có vị, tỳ lạnh hư
Cần dùng thì phải nhớ cho
Kiện tỳ, lý khí hợp vô sẽ lành
Thuốc bổ âm thường ngọt, hàn
Dịch nhầy, béo, nhớt dễ làm trệ ra
Muốn có hiệu quả tối đa
Thuốc bổ khí, huyết nên gia hợp cùng
Sau đây là thuốc thường dùng:
Bách hợp thường gọi Tỏi rừng, Hoàng tinh
Nữ trinh tử – Quả nữ trinh
Mạch môn, Thạch hộc nước mình có dư
Miết giáp mai con Ba ba
Quy bản thường gọi nôm na Yếm rùa
Bắc sa sâm phải đi mua
Thiên môn, Ngọc trúc thêm mùa Mè đen
Bổ âm, Bạch thược đừng quên
Với Câu kỷ tử thường xuyên phải tầm.
1. Bắc sa sâm – Liêu sa sâm
Là một vị thuốc bổ âm rất lành
Vị ngọt, hơi đắng, hơi hàn
Quy vào kinh vị và đàng phế kim
Công năng ích vị, sinh tân
Thanh phế, tả hỏa, dưỡng âm, ho cầm
Trị phế táo nhiệt, ho khan
Ho lâu, khó khạc do đàm khó ra
Trị hao tân dịch miệng khô
Huyết táo gây ngứa ngoài da uống liền
Chân răng chảy máu chớ quên
Là do vị nhiệt hãy nên tìm dùng
Táo bón dùng sẽ nhuận tràng
Bệnh ho do phế bị hàn phải kiêng
Dùng thuốc luôn phải xét xem
Lê lô tương phản chớ nên hợp cùng.
2. Bách hợp còn gọi Tỏi rừng
Ngọt, nhạt, tính mát vào đường phế, tâm
Tác dụng nhuận phế, dưỡng âm
Bổ trung ích khí, định thần, nhiệt tan
Còn giúp giải độc, nhuận tràng
Chủ trị nhiều bệnh lâm sàng đã ghi:
Chữa ho mạn tính, âm suy
Ho máu, thổ máu phải đi tìm dùng
Chữa bệnh mụn nhọt đau sưng
Chữa tim hồi hộp, ngủ không sâu bền
Tinh thần hoảng loạn liên miên
Đau dạ dày mạn, hư phiền dùng hay
Tỳ, vị hư lạnh kiêng ngay
Lạnh ho, tiện lỏng vị này phải kiêng.
3. Thiên môn – củ dây Tóc tiên
Có vị ngọt, đắng, tính thiên về hàn
Bổ âm, thanh phế hóa đàm
Đồng thời dưỡng vị, nhuận tràng, sinh tân
Chủ trị phế táo ho khan
Ho đau tức ngực nhiều đàm dãi ra
Trị đờm lẫn máu, ho gà
Họng khô, miệng khát chúng ta phải cần
Bồi bổ tân huyết, an thần
Khi bị tiêu khát sưu tầm dùng luôn
Trị khi tân dịch tổn thương
Dẫn đến táo bón là trường hợp nguy
Trị chứng phế, thận âm suy
Thận khỏe, nguyên khí tức thì mãn sung
Tỳ, vị hư lạnh kiêng dùng
Đại tiện bị lỏng cũng ngừng thì yên.
4. Mạch môn – củ cây Lan tiên
Tóc tiên, Xà thảo hay Duyên giới nhà
Mạch môn đồng vị thuốc ta
Môn đồng với Thốn đông là một tên
Tính hàn, hơi đắng, ngọt êm
Quy vào phế, vị và miền tâm kinh
Tác dụng nhuận phế, âm sinh
Trừ phiền, ho giảm, nhiệt thanh, huyết cầm
Nhuận tràng, ích vị, sinh tân
Chủ trị phế táo do âm hư nhiều
Trị ho khan, sốt về chiều
Ho lao, tân dịch ra điều tổn thương
Tâm phiền, mất ngủ, tiểu đường
Trị ho, nôn máu, đại trường táo khô
Trị thiếu sữa cho uống vô
Trị tim nhịp chậm sao cho điều hòa
Tỳ, vị hư lạnh tránh xa
Đại tiện phân lỏng dùng là không ưa.
5. Quy bản tức là yếm Rùa
Nấu cao Quy bản từ xưa đã làm
Có vị ngọt, mặn, tính hàn
Kinh tâm, kinh thận, kinh can quy vào
Tác dụng bổ âm hư hao
Bổ tâm, dưỡng huyết thêm vào tiềm dương
Ích thận, cốt được tráng cường
Giúp sinh tân dịch trong trường hợp hao
Trị chứng âm hư nhiệt trào
Trị chứng lao nóng hầm vào trong xương
Trị thận hư, đau gối lưng
Ho lâu, đạo hãn nên dùng trị ngay
Trị di tinh, lỵ lâu ngày
Rong kinh, băng lậu chân tay yếu mềm
Chữa trẻ em thóp chậm liền
Tân dịch hao tổn ta nên tìm dùng
Bổ tâm kinh tốt vô cùng
Và chữa mất ngủ, kiện vong, kinh hoàng
Hư hàn, phân lỏng chớ màng
Thận trọng phụ nữ có mang nếu dùng.
6. Hoàng tinh vị thuốc màu vàng
Do tinh khí đất sinh mang tên này
Chế xong màu đỏ đổi thay
Đen giống Thục địa mới hay bị nhầm
Tính bình và có vị cam
Quy vào phế, thận và đàng tỳ kinh
Tác dụng ích thận, thêm tinh
Giúp tâm phế nhuận, âm sinh, kiện tỳ
Chữa ho do phế bị suy
Tinh huyết bất túc dùng thì tốt lên
Khi bị tiêu khát dùng liền
Miệng khô, ăn kém chớ quên vị này
Tỳ vị hư nhược dùng hay
Người bị yếu mỏi lâu ngày nên ăn
Nhớ lời kiêng kỵ đã răn
Phế, vị đờm thấp tự thân khước từ.
7. Miết giáp còn gọi Giáp ngư
Hay Thủy ngư xác lấy từ Ba ba
Mặn, hàn, không độc nhớ cho
Kinh can, tỳ, phế quy vô ba đường
Tác dụng tư âm, tiềm dương
Trừ nóng âm ỉ trong xương, trưng hà
Giúp cho kinh thủy điều hòa
Thanh nhiệt, tán kết cùng là giảm đau
Chủ trị sốt rét dài lâu
Âm hư phát sốt nhắc nhau phải dùng
Trị đau xương, khớp, đau lưng
Đạo hãn, khí huyết trệ ngưng rầy rà
Trị kinh bế tắc không ra
Động kinh ở trẻ nên cho uống vào
Tiểu ra sỏi sạn khổ sao
Dùng Miết giáp chữa thế nào cũng yên
Tỳ, vị hư lạnh nên kiêng
Tiêu chảy, thai nghén phải kiềng nó ra
8. Thạch hộc – Thạch hộc kim thoa
Còn gọi Hoàng thảo cẳng gà, họ Lan
Vị ngọt, nhạt, tính hơi hàn
Vào vị phế, thận ba đàng trong thân
Tác dụng dưỡng vị sinh tân
Chỉ khát, thanh nhiệt, tư âm, nhuận hầu
Chữa ho, khô cổ, họng đau
Âm hư nội nhiệt theo sau khát hoài
Chữa bệnh gày yếu, mệt nhoài
Nóng trong, đạo hãn nhắc ai nên dùng
Chữa chân tay mỏi, đau lưng
Bổ cho ngũ tạng xem chừng mạnh lên
Thiểu năng sinh dục uống liền
Tân dịch hao tổn đừng quên vị này
Di tinh, ăn kém dùng hay
Chứng hư không nhiệt tránh ngay không cần.
Bài viết liên quan | Xem tất cả
- DƯỢC LIỆU NAM TRÀ CAO HUYẾT ĐẰNG
- CAO GẮM NAM DƯỢC LIỆU CHỮA BỆNH XƯƠNG KHỚP GOUT
- ĐÔNG DƯỢC DIỄN CA(26)
- ĐÔNG DƯỢC DIỄN CA(25)
- ĐÔNG DƯỢC DIỄN CA(24)
- ĐÔNG DƯỢC DIỄN CA(23)
- ĐÔNG DƯỢC DIỄN CA(21)
- ĐÔNG DƯỢC DIỄN CA(20)
- ĐÔNG DƯỢC DIỄN CA(19)
- ĐÔNG DƯỢC DIỄN CA(16)
- ĐÔNG DƯỢC DIỄN CA(15)
- ĐÔNG DƯỢC DIỄN CA(14)