Giới thiệu về

Giới thiệu

NHÓM "Tri Ân Đồng Đội" CCB- F7-QĐ 4 và CCB P4 Phú Nhuận

* NỖI ĐAU CHIẾN TRANH

Hàng triệu Anh Hùng Liệt Sĩ đã anh dũng hy sinh để Bảo Vệ Tổ Quốc cho Đất nước nở hoa.Nhưng đến nay đã gần nửa thế kỷ,gần hai mươi ngàn ngày nỗi đau của các Mẹ,các Chị,Thân Nhân của những người "Ra đi từ đó không về" chưa được xoa dịu bởi chưa biết các Anh nay đang nằm đâu ???.Chúng tôi chia sẻ cùng Người Đưa Đò mong sớm tìm được các Anh...

Hình ảnh đã thực hiện

Hỗ trợ trực tuyến

Liên hệ quảng cáo

ĐÔNG DƯỢC DIỄN CA(16)

10. Hậu phác

Xem phần X. Thuốc tiêu đạo.

 

2. Thuốc phá khí giáng nghịch

Phá khí giáng nghịch mạnh thay

Dùng khi khí trệ làm rầy tấm thân

Khí huyết lưu thông khó khăn

Thường bị tích lại tạo thành khối u

Dùng thuốc phá khí để trừ

Hơn thuốc hành khí điều vừa nói trên

Dùng khi phế khí gây nên:

Tức ngực, khó thở, suyễn hen, ho nhiều

Can khí phạm vị gây điều:

Trướng đầy hơi, nấc, ợ liều, lợm, nôn

Thuốc tác dụng mạnh cho nên

Người yếu, người chửa phải kiêng mới lành

Các vị sau được ghi danh: 

Thị đế, Giới bạch họ hành, Trầm hương

Chỉ thực, Chỉ xác thông thường

Gần giống tính dược dễ dàng thay nhau

 Thanh bì – vỏ Quýt xanh màu 

Quất hạch – hạt Quýt từ lâu đã dùng

Phật thủ quý giá vô cùng

Mùi thơm vị thuốc đặc trưng: nồng nàn.

 

1. Chỉ thực cay, đắng, hơi hàn

Kinh tỳ, kinh vị, đại tràng quy vô

Phá khí tiêu tích khỏi lo

Hóa đàm, trừ báng giúp cho nhẹ người

Ngực, sườn đờm tích cho xuôi

Ngực, bụng đầy trưởng dùng thời sẽ tan

 Tỳ hư tiêu hóa khó khăn

Đại tiện bí kết phải chăm uống liền

Không có khí trệ phải kiêng

Người yếu, người chửa cũng nên không mần.

 

2. Chỉ xác the, đắng, tính hàn

Vào kinh tỳ, phế, thơm, toan dễ dùng

Tác dụng phá khí, uất ngưng

Hóa đàm, tiêu thực công năng dồi dào

Kết quả chữa bệnh khá cao

 Đồ ăn ứ đọng uống vào sẽ tiêu

Trị tức ngực khó thở nhiều

Tim, bụng khí uất, nôn đều chữa an

Trị chứng táo kết đại tràng

Ngứa do huyết dịch tuần hoàn chậm thông

Tiểu tiện bất cấm uống trong

Sẽ được điều chỉnh nên không phiền lòng.

 

3. Thị đế thường gọi Tai hồng

Đắng, chát, tính ấm quy trong vị, tỳ

 Có nhiều tác dụng đáng ghi

Phá khí, giáng nghịch tức thì ôn trung

 Nhiều bệnh đã phải lấy dùng

Vị khí thượng nghịch thấy không bình thường

Trị nôn, chữa nấc – diệu phương

Không tiêu nên bụng bị trương tức đầy

Đau bụng do lạnh uống ngay

Đái dầm và đái đêm hay đi nhiều

Tai hồng vị thuốc đáng yêu

Thuốc Nam giá trị nên đều vang danh.

 

4. Thanh bì – vỏ quả Quýt xanh

Đắng, cay, tính ấm, hai kinh quy về

Can, đởm như sách đã ghi 

Tác dụng phá khí, can thì được sơ

Tán kết – ứ đọng tiêu đi

Chữa đau sườn ngực, chữa vì vú sưng

Khi thoát vị bẹn phải dùng

Tiêu hóa bất chấn bụng căng trướng đầy

Khi dùng chú ý điều này

Trần bì thăng khí và hay hóa đàm

Thanh bì chủ giáng sơ can

 Phân biệt cho rõ, thuốc thang chu toàn.

 

5. Quất hạch – Hạt quýt, họ Cam

Tính bình, vị đắng, thận can quy vào

Tác dụng lý khí, giảm đau

Kiện tỳ, tán kết, giúp mau tiêu đàm

Chữa bệnh sán khí tiểu tràng

Chữa thoát vị bẹn, dịch hoàn sưng đau

Đau lưng (do) thận lạnh dùng mau

 U xơ tuyến vú nhắc nhau tìm dùng

Hạt quýt, thuốc quý vô cùng

 Hãy năng thu nhặt, chớ phung phí hoài.

 

6. Phật thủ – tay Phật rõ rồi 

Chua, cay, đắng, ấm quy nơi phế, tỳ

Lý khí, tiêu hết đờm đi

Chỉ thống, kiện vị, mạnh tỳ, cầm nôn

Chữa cho tiêu hóa tốt hơn

Chữa ho dai dẳng nhiều đờm phải tan

Khí uất, bụng trướng bất an

Mỏ ác đầy tức, lợm nôn phải dùng

Đau dạ dày rất dễ ưng

Âm hư thì phải dửng dưng mới lành.

 

7. Giới bạch là Kiệu, họ Hành

Đắng, cay tính ấm, thơm lành dễ ăn

Kiệu còn là vị thuốc Nam

Kinh vị, kinh thận hai đàng nhập vô

Đầy hơi, bụng lạnh khỏi lo

Hành khí tán kết, giúp cho nhẹ mình

Bổ thận khí, dương được sinh 

Lợi thủy, chắc ruột, bệnh tình phải an

 Chữa bệnh đau bụng do hàn

Rối loạn tiêu hóa lo toan kiếm tìm

Phòng ngừa thiếu máu cơ tim

Thêm chống huyết khối hãy tin ăn liền

Có thai đau bụng chữa yên

Đái rắt, bạch trọc chớ quên Kiệu này

Ngã ngất, hôn mê dùng hay

Lỵ, bỏng, bạch trọc tìm cây Kiệu dùng

Ăn đều thì khỏi lạnh lùng

Điều hòa nội tạng, bổ trung khỏe người.

 

8. Trầm hương – vị thuốc tuyệt vời

Hương thơm cao cấp, người đời rất ưa

Vị cay và đắng, ấm vừa

Vào tỳ, vị, thận, từ xưa đã dùng

Tác dụng giáng khí ôn trung

Bình can, ấm thận nguyên dương tráng bền

Chữa khí nghịch cấp gây hen

Chữa chứng đau tức hai bên cạnh sườn

Bụng ngực đầy trướng dùng luôn

Khi bí tiểu tiện, nấc, nôn phải cần

Chữa lưng, gối mỏi do hàn

 Dạ dày đau tức muốn an hãy dùng

Người khí hư phải biết dừng 

Âm hư hỏa vượng hãy cùng tránh xa.

 

XIII. THUỐC LÝ HUYẾT

 Thuốc lý huyết đã nêu ra

Hoạt huyết, chỉ huyết đó là nội dung

Huyết ứ, huyết khó lưu thông

Lấy thuốc hoạt huyết mà dùng trị ngay

Các dạng xuất huyết đều gay

Các thuốc chỉ huyết rất hay được dùng.

 

1. Thuốc hoạt huyết

Thuốc hoạt huyết tác dụng chung

Làm cho huyết mạch được thông lợi nhiều

 Huyết ứ kinh mạch được tiêu

Mức độ tác dụng thuốc đều khác nhau

Nên chia hai loại như sau:

Hoạt huyết mức độ nông sâu bình thường

Phá huyết mức độ cương cường

Các thuốc hoạt huyết phải tường tính ôn

Vị thường cay đắng trội hơn

Tác dụng hành huyết luôn luôn nhiệm màu

Thông kinh lạc, tán ứ mau

Huyết hành thì mọi chứng đau đỡ dần

Huyết ứ có nhiều nguyên nhân

Phối hợp thuốc khác phải phân rõ ràng

Nếu bị huyết ứ do hàn

Thì hợp với thuốc tính ôn để trừ

Nếu đau do phong thấp tà

Thuốc khu phong thấp đem ra phối vào

Nếu nhiệt làm doanh huyết hao

Phối thuốc thanh nhiệt thế nào cũng yên

Nếu do khí trệ gây nên

 Các thuốc hành khí ta đem hợp cùng

Nếu có khối u thì dùng

Hóa đàm, tán kết hợp chung cho vào

Nếu kèm theo chứng hư nào

Thuốc bổ khí, huyết phối sao cho lành

Thuốc bổ dương, bổ âm tinh

Phối cho linh hoạt, thân hình dẻo dai

Chị em kinh nguyệt kéo dài

Và có thai nghén không xài thì hay.

 

a. Thuốc hoạt huyết

 Thuốc hoạt huyết kê dưới đây:

Ngưu tất, Ích mẫu những cây thường dùng

Đơn hoa đỏ, với Xuyên khung

 Nguyệt quý hoa, Tự nhiên đồng, Đào nhân

Kê huyết đằng với Đan sâm

Nhũ hương, Vương bất lưu hành, Hồng hoa

 Xuyên sơn giáp – Vẩy tê tê 

Diên hồ sách hay Huyền hồ, Trạch lan

 Ngũ linh chi – Hàn tước phần 

Lăng tiêu hoa, Cốt khí gần quanh ta.

 

1. Đan sâm hay Xích sâm mà

Đắng, hàn, kinh nó quy là tâm, can

Công năng dưỡng huyết, thần an

 Hoạt huyết hóa ứ bổ can, tâm, tỳ

Chữa kinh không đúng chu kỳ

Khi nhiều, khi ít, khi thì tắt luôn

Sau sinh huyết ứ, chấn thương

Chữa kinh đau bụng, khớp xương đau nhừ

Tích hòn cục cũng bị trừ

Chữa khi mất ngủ là do tâm phiền

Mụn nhọt sang lở chữa yên 

Lê lô phản nó chớ đem phối dùng.

 

2. Xuyên khung còn gọi Khung cùng

Vị cay, tính ấm quy trong ba đàng

Tâm bào, kinh đởm, kinh can

Hoạt huyết, hành khí, tán hàn giảm đau

Trị bệnh đau bụng, đau đầu

Không đều kinh nguyệt hãy mau tìm dùng

Trong bài “ Tứ vật” có Khung

Trị phong hàn thấp, nhọt ung, đau sườn

Thống kinh, kinh bế cần luôn

Suy nhược, huyết kém thường xuyên nên dùng

 Nếu kinh nguyệt ra vô chừng

Âm hư hỏa vượng nên ngừng thì an.

 

3. Đào nhân tính bình, khổ, cam

Quy vào tâm, thận, và can ba đường

Công năng hoạt huyết, nhuận trường

Trị chứng kinh nguyệt thất thường, bế kinh

Thống kinh, đau bụng sau sinh

Sưng đau, sang chấn trọng, khinh phải dùng

Trưng hà, tích, tụ, trường ung

 Đại tiện táo bón đã từng trị yên

Nhắc riêng với các chị em

Không dùng, thai sẽ được êm hoàn toàn.

 

4. Ngưu tất có vị khổ, toan

Tính bình vào thận, vào can hai đàng

Dùng sống hoạt huyết, tiêu sưng

Tửu sao, chích muối rồi chưng bổ nhiều

Tác dụng hoạt huyết, ứ tiêu

Bổ gan, thận – xương cốt đều mạnh lên

Trị lưng gối mỏi đỡ phiền

Gần xương đau nhức uống liền sẽ qua

Trị khi kinh bế rất ưa

Rối loạn kinh nguyệt xin thưa uống vào

Trị khi huyết áp tăng cao

Lâm lậu, tiểu huyết bệnh nào cũng thông

Trị đau họng, nhọt tấy sưng

Sau sinh đau bụng nếu dùng cũng yên

Máu cam, thổ huyết, chữa liền

Nhau thai không xuống đừng quên vị này

 Kiêng kỵ xin dặn dưới đây

Thai nghén, băng huyết vị này phải kiêng

Thịt trâu, bò nó kỵ liền

Thuốc có Ngưu tất, tất nhiên phải dè (chừng).

 

5. Xuyên sơn giáp – Vẩy tê tê

Tính hàn, vị mặn quy về kinh can

Công năng hoạt huyết, ứ tàn

Thông kinh, lợi sữa, sưng tan, bài nùng

Giúp cho hoạt lạc, trừ phong

Trị chứng kinh bế, sữa không xuống đều

Trị phong, hàn, thấp cho tiêu

Cục hòn trong bụng, phải kêu được dùng

Nhọt đã vỡ miệng hãy ngừng

Chị em thai nghén ta cùng phải kiêng.

 

6. Ích mẫu còn gọi Chói đèn

Đắng, cay và tính hơi hàn hoặc lương

Quy vào tâm, can, bàng quang

 Hoạt huyết, khu ứ, dễ dàng sinh tân

Điều kinh, tiêu thũng, thanh can

Chủ trị nhiều bệnh lâm sàng đã qua

Trị kinh nguyệt không điều hòa 

Có mang rong huyết gọi là lậu thai

 Trị sau sinh đau bụng hoài

Trị nhau không xuống, mệt nhoài, vô sinh

 Huyết hôi bế tắc đau mình

Nhị tiện ra huyết phải nhanh uống liền

Phù thũng, tiểu khó chớ quên

Mắt mờ, cao áp cũng nên tìm dùng

Người âm huyết hư coi chừng

Chị em thai nghén ta cùng tránh đi.

 

7. Hồng hoa – hoa Rum nhớ ghi

Hoa có hồng sắc tức thì thành tên

Cay, ấm, quy vào tâm, can

Hoạt huyết, phá ứ nên càng thông kinh

Thống kinh, trị rất diệu linh

Kinh ra huyết cục phải nhanh uống vào

Trị cả kinh nguyệt không đều

Sau sinh huyết ứ chữa tiêu kịp thời

Vô kinh, kinh bế chữa rồi

Chấn thương tụ huyết phải vời Hồng hoa

 Khó sinh, thai lưu, trưng hà

Sưng đau, mụn nhọt chúng ta tìm dùng

Còn chữa được bệnh mạch vành

Cơn đau thắt ngực hãy nhanh chữa liền

Chữa đau đầu, hồi hộp tim

Có thai phải tìm mọi cách tránh xa.

 

 


Copyright@2019 www.tralaitenanh.com | Thiết kế website : Phương Nam Vina