ĐÔNG DƯỢC DIỄN CA(16)
10. Hậu phác
Xem phần X. Thuốc tiêu đạo.
2. Thuốc phá khí giáng nghịch
Phá khí giáng nghịch mạnh thay
Dùng khi khí trệ làm rầy tấm thân
Khí huyết lưu thông khó khăn
Thường bị tích lại tạo thành khối u
Dùng thuốc phá khí để trừ
Hơn thuốc hành khí điều vừa nói trên
Dùng khi phế khí gây nên:
Tức ngực, khó thở, suyễn hen, ho nhiều
Can khí phạm vị gây điều:
Trướng đầy hơi, nấc, ợ liều, lợm, nôn
Thuốc tác dụng mạnh cho nên
Người yếu, người chửa phải kiêng mới lành
Các vị sau được ghi danh:
Thị đế, Giới bạch họ hành, Trầm hương
Chỉ thực, Chỉ xác thông thường
Gần giống tính dược dễ dàng thay nhau
Thanh bì – vỏ Quýt xanh màu
Quất hạch – hạt Quýt từ lâu đã dùng
Phật thủ quý giá vô cùng
Mùi thơm vị thuốc đặc trưng: nồng nàn.
1. Chỉ thực cay, đắng, hơi hàn
Kinh tỳ, kinh vị, đại tràng quy vô
Phá khí tiêu tích khỏi lo
Hóa đàm, trừ báng giúp cho nhẹ người
Ngực, sườn đờm tích cho xuôi
Ngực, bụng đầy trưởng dùng thời sẽ tan
Tỳ hư tiêu hóa khó khăn
Đại tiện bí kết phải chăm uống liền
Không có khí trệ phải kiêng
Người yếu, người chửa cũng nên không mần.
2. Chỉ xác the, đắng, tính hàn
Vào kinh tỳ, phế, thơm, toan dễ dùng
Tác dụng phá khí, uất ngưng
Hóa đàm, tiêu thực công năng dồi dào
Kết quả chữa bệnh khá cao
Đồ ăn ứ đọng uống vào sẽ tiêu
Trị tức ngực khó thở nhiều
Tim, bụng khí uất, nôn đều chữa an
Trị chứng táo kết đại tràng
Ngứa do huyết dịch tuần hoàn chậm thông
Tiểu tiện bất cấm uống trong
Sẽ được điều chỉnh nên không phiền lòng.
3. Thị đế thường gọi Tai hồng
Đắng, chát, tính ấm quy trong vị, tỳ
Có nhiều tác dụng đáng ghi
Phá khí, giáng nghịch tức thì ôn trung
Nhiều bệnh đã phải lấy dùng
Vị khí thượng nghịch thấy không bình thường
Trị nôn, chữa nấc – diệu phương
Không tiêu nên bụng bị trương tức đầy
Đau bụng do lạnh uống ngay
Đái dầm và đái đêm hay đi nhiều
Tai hồng vị thuốc đáng yêu
Thuốc Nam giá trị nên đều vang danh.
4. Thanh bì – vỏ quả Quýt xanh
Đắng, cay, tính ấm, hai kinh quy về
Can, đởm như sách đã ghi
Tác dụng phá khí, can thì được sơ
Tán kết – ứ đọng tiêu đi
Chữa đau sườn ngực, chữa vì vú sưng
Khi thoát vị bẹn phải dùng
Tiêu hóa bất chấn bụng căng trướng đầy
Khi dùng chú ý điều này
Trần bì thăng khí và hay hóa đàm
Thanh bì chủ giáng sơ can
Phân biệt cho rõ, thuốc thang chu toàn.
5. Quất hạch – Hạt quýt, họ Cam
Tính bình, vị đắng, thận can quy vào
Tác dụng lý khí, giảm đau
Kiện tỳ, tán kết, giúp mau tiêu đàm
Chữa bệnh sán khí tiểu tràng
Chữa thoát vị bẹn, dịch hoàn sưng đau
Đau lưng (do) thận lạnh dùng mau
U xơ tuyến vú nhắc nhau tìm dùng
Hạt quýt, thuốc quý vô cùng
Hãy năng thu nhặt, chớ phung phí hoài.
6. Phật thủ – tay Phật rõ rồi
Chua, cay, đắng, ấm quy nơi phế, tỳ
Lý khí, tiêu hết đờm đi
Chỉ thống, kiện vị, mạnh tỳ, cầm nôn
Chữa cho tiêu hóa tốt hơn
Chữa ho dai dẳng nhiều đờm phải tan
Khí uất, bụng trướng bất an
Mỏ ác đầy tức, lợm nôn phải dùng
Đau dạ dày rất dễ ưng
Âm hư thì phải dửng dưng mới lành.
7. Giới bạch là Kiệu, họ Hành
Đắng, cay tính ấm, thơm lành dễ ăn
Kiệu còn là vị thuốc Nam
Kinh vị, kinh thận hai đàng nhập vô
Đầy hơi, bụng lạnh khỏi lo
Hành khí tán kết, giúp cho nhẹ mình
Bổ thận khí, dương được sinh
Lợi thủy, chắc ruột, bệnh tình phải an
Chữa bệnh đau bụng do hàn
Rối loạn tiêu hóa lo toan kiếm tìm
Phòng ngừa thiếu máu cơ tim
Thêm chống huyết khối hãy tin ăn liền
Có thai đau bụng chữa yên
Đái rắt, bạch trọc chớ quên Kiệu này
Ngã ngất, hôn mê dùng hay
Lỵ, bỏng, bạch trọc tìm cây Kiệu dùng
Ăn đều thì khỏi lạnh lùng
Điều hòa nội tạng, bổ trung khỏe người.
8. Trầm hương – vị thuốc tuyệt vời
Hương thơm cao cấp, người đời rất ưa
Vị cay và đắng, ấm vừa
Vào tỳ, vị, thận, từ xưa đã dùng
Tác dụng giáng khí ôn trung
Bình can, ấm thận nguyên dương tráng bền
Chữa khí nghịch cấp gây hen
Chữa chứng đau tức hai bên cạnh sườn
Bụng ngực đầy trướng dùng luôn
Khi bí tiểu tiện, nấc, nôn phải cần
Chữa lưng, gối mỏi do hàn
Dạ dày đau tức muốn an hãy dùng
Người khí hư phải biết dừng
Âm hư hỏa vượng hãy cùng tránh xa.
XIII. THUỐC LÝ HUYẾT
Thuốc lý huyết đã nêu ra
Hoạt huyết, chỉ huyết đó là nội dung
Huyết ứ, huyết khó lưu thông
Lấy thuốc hoạt huyết mà dùng trị ngay
Các dạng xuất huyết đều gay
Các thuốc chỉ huyết rất hay được dùng.
1. Thuốc hoạt huyết
Thuốc hoạt huyết tác dụng chung
Làm cho huyết mạch được thông lợi nhiều
Huyết ứ kinh mạch được tiêu
Mức độ tác dụng thuốc đều khác nhau
Nên chia hai loại như sau:
Hoạt huyết mức độ nông sâu bình thường
Phá huyết mức độ cương cường
Các thuốc hoạt huyết phải tường tính ôn
Vị thường cay đắng trội hơn
Tác dụng hành huyết luôn luôn nhiệm màu
Thông kinh lạc, tán ứ mau
Huyết hành thì mọi chứng đau đỡ dần
Huyết ứ có nhiều nguyên nhân
Phối hợp thuốc khác phải phân rõ ràng
Nếu bị huyết ứ do hàn
Thì hợp với thuốc tính ôn để trừ
Nếu đau do phong thấp tà
Thuốc khu phong thấp đem ra phối vào
Nếu nhiệt làm doanh huyết hao
Phối thuốc thanh nhiệt thế nào cũng yên
Nếu do khí trệ gây nên
Các thuốc hành khí ta đem hợp cùng
Nếu có khối u thì dùng
Hóa đàm, tán kết hợp chung cho vào
Nếu kèm theo chứng hư nào
Thuốc bổ khí, huyết phối sao cho lành
Thuốc bổ dương, bổ âm tinh
Phối cho linh hoạt, thân hình dẻo dai
Chị em kinh nguyệt kéo dài
Và có thai nghén không xài thì hay.
a. Thuốc hoạt huyết
Thuốc hoạt huyết kê dưới đây:
Ngưu tất, Ích mẫu những cây thường dùng
Đơn hoa đỏ, với Xuyên khung
Nguyệt quý hoa, Tự nhiên đồng, Đào nhân
Kê huyết đằng với Đan sâm
Nhũ hương, Vương bất lưu hành, Hồng hoa
Xuyên sơn giáp – Vẩy tê tê
Diên hồ sách hay Huyền hồ, Trạch lan
Ngũ linh chi – Hàn tước phần
Lăng tiêu hoa, Cốt khí gần quanh ta.
1. Đan sâm hay Xích sâm mà
Đắng, hàn, kinh nó quy là tâm, can
Công năng dưỡng huyết, thần an
Hoạt huyết hóa ứ bổ can, tâm, tỳ
Chữa kinh không đúng chu kỳ
Khi nhiều, khi ít, khi thì tắt luôn
Sau sinh huyết ứ, chấn thương
Chữa kinh đau bụng, khớp xương đau nhừ
Tích hòn cục cũng bị trừ
Chữa khi mất ngủ là do tâm phiền
Mụn nhọt sang lở chữa yên
Lê lô phản nó chớ đem phối dùng.
2. Xuyên khung còn gọi Khung cùng
Vị cay, tính ấm quy trong ba đàng
Tâm bào, kinh đởm, kinh can
Hoạt huyết, hành khí, tán hàn giảm đau
Trị bệnh đau bụng, đau đầu
Không đều kinh nguyệt hãy mau tìm dùng
Trong bài “ Tứ vật” có Khung
Trị phong hàn thấp, nhọt ung, đau sườn
Thống kinh, kinh bế cần luôn
Suy nhược, huyết kém thường xuyên nên dùng
Nếu kinh nguyệt ra vô chừng
Âm hư hỏa vượng nên ngừng thì an.
3. Đào nhân tính bình, khổ, cam
Quy vào tâm, thận, và can ba đường
Công năng hoạt huyết, nhuận trường
Trị chứng kinh nguyệt thất thường, bế kinh
Thống kinh, đau bụng sau sinh
Sưng đau, sang chấn trọng, khinh phải dùng
Trưng hà, tích, tụ, trường ung
Đại tiện táo bón đã từng trị yên
Nhắc riêng với các chị em
Không dùng, thai sẽ được êm hoàn toàn.
4. Ngưu tất có vị khổ, toan
Tính bình vào thận, vào can hai đàng
Dùng sống hoạt huyết, tiêu sưng
Tửu sao, chích muối rồi chưng bổ nhiều
Tác dụng hoạt huyết, ứ tiêu
Bổ gan, thận – xương cốt đều mạnh lên
Trị lưng gối mỏi đỡ phiền
Gần xương đau nhức uống liền sẽ qua
Trị khi kinh bế rất ưa
Rối loạn kinh nguyệt xin thưa uống vào
Trị khi huyết áp tăng cao
Lâm lậu, tiểu huyết bệnh nào cũng thông
Trị đau họng, nhọt tấy sưng
Sau sinh đau bụng nếu dùng cũng yên
Máu cam, thổ huyết, chữa liền
Nhau thai không xuống đừng quên vị này
Kiêng kỵ xin dặn dưới đây
Thai nghén, băng huyết vị này phải kiêng
Thịt trâu, bò nó kỵ liền
Thuốc có Ngưu tất, tất nhiên phải dè (chừng).
5. Xuyên sơn giáp – Vẩy tê tê
Tính hàn, vị mặn quy về kinh can
Công năng hoạt huyết, ứ tàn
Thông kinh, lợi sữa, sưng tan, bài nùng
Giúp cho hoạt lạc, trừ phong
Trị chứng kinh bế, sữa không xuống đều
Trị phong, hàn, thấp cho tiêu
Cục hòn trong bụng, phải kêu được dùng
Nhọt đã vỡ miệng hãy ngừng
Chị em thai nghén ta cùng phải kiêng.
6. Ích mẫu còn gọi Chói đèn
Đắng, cay và tính hơi hàn hoặc lương
Quy vào tâm, can, bàng quang
Hoạt huyết, khu ứ, dễ dàng sinh tân
Điều kinh, tiêu thũng, thanh can
Chủ trị nhiều bệnh lâm sàng đã qua
Trị kinh nguyệt không điều hòa
Có mang rong huyết gọi là lậu thai
Trị sau sinh đau bụng hoài
Trị nhau không xuống, mệt nhoài, vô sinh
Huyết hôi bế tắc đau mình
Nhị tiện ra huyết phải nhanh uống liền
Phù thũng, tiểu khó chớ quên
Mắt mờ, cao áp cũng nên tìm dùng
Người âm huyết hư coi chừng
Chị em thai nghén ta cùng tránh đi.
7. Hồng hoa – hoa Rum nhớ ghi
Hoa có hồng sắc tức thì thành tên
Cay, ấm, quy vào tâm, can
Hoạt huyết, phá ứ nên càng thông kinh
Thống kinh, trị rất diệu linh
Kinh ra huyết cục phải nhanh uống vào
Trị cả kinh nguyệt không đều
Sau sinh huyết ứ chữa tiêu kịp thời
Vô kinh, kinh bế chữa rồi
Chấn thương tụ huyết phải vời Hồng hoa
Khó sinh, thai lưu, trưng hà
Sưng đau, mụn nhọt chúng ta tìm dùng
Còn chữa được bệnh mạch vành
Cơn đau thắt ngực hãy nhanh chữa liền
Chữa đau đầu, hồi hộp tim
Có thai phải tìm mọi cách tránh xa.
Bài viết liên quan | Xem tất cả
- DƯỢC LIỆU NAM TRÀ CAO HUYẾT ĐẰNG
- CAO GẮM NAM DƯỢC LIỆU CHỮA BỆNH XƯƠNG KHỚP GOUT
- ĐÔNG DƯỢC DIỄN CA(26)
- ĐÔNG DƯỢC DIỄN CA(25)
- ĐÔNG DƯỢC DIỄN CA(24)
- ĐÔNG DƯỢC DIỄN CA(23)
- ĐÔNG DƯỢC DIỄN CA(22)
- ĐÔNG DƯỢC DIỄN CA(21)
- ĐÔNG DƯỢC DIỄN CA(20)
- ĐÔNG DƯỢC DIỄN CA(19)
- ĐÔNG DƯỢC DIỄN CA(15)
- ĐÔNG DƯỢC DIỄN CA(14)