Giới thiệu về

Giới thiệu

NHÓM "Tri Ân Đồng Đội" CCB- F7-QĐ 4 và CCB P4 Phú Nhuận

* NỖI ĐAU CHIẾN TRANH

Hàng triệu Anh Hùng Liệt Sĩ đã anh dũng hy sinh để Bảo Vệ Tổ Quốc cho Đất nước nở hoa.Nhưng đến nay đã gần nửa thế kỷ,gần hai mươi ngàn ngày nỗi đau của các Mẹ,các Chị,Thân Nhân của những người "Ra đi từ đó không về" chưa được xoa dịu bởi chưa biết các Anh nay đang nằm đâu ???.Chúng tôi chia sẻ cùng Người Đưa Đò mong sớm tìm được các Anh...

Hình ảnh đã thực hiện

Hỗ trợ trực tuyến

Liên hệ quảng cáo

ĐÔNG DƯỢC DIỄN CA(7)

V. THUỐC KHU HÀN

Khu hàn là thuốc ôn trung

Vị cay, tính nóng liều dùng ít thôi

Phần dương khí giảm trong người

Khiến tỳ, vị lạnh rối bời trung châu

Rối loạn tiêu hóa hàng đầu

Huyết và tân dịch tiếp sau bất thường

Gây nên chứng trạng vong dương

Lấy thuốc cay, nóng lập phương chữa liền

Theo như định nghĩa nêu trên

Thuốc phân hai loại có tên rõ ràng

Một là ôn lý trừ hàn

Hai là lấy lại dương phần đã suy

Những điều cấm kỵ cần ghi

Giải hàn chân nhiệt tức thì cấm xơi

 Âm hư nội nhiệt cũng thôi

Có thai thì phải kiêng thời mới an.

 

1. Thuốc ôn lý trừ hàn

Về thuốc ôn lý trừ hàn:

Khi hàn quá thịnh trong thân người mình

Tỳ, vị thăng giáng bất bình

Công năng vận hóa giảm, sinh hư hàn

Gây ra đầy bụng, nôn càn

Bụng đau, tiêu lỏng, mặt vàng, da xanh

Gây thêm chứng lạnh tay chân

Thuốc này làm ấm thông phần khí cơ

Kích thích tiêu hóa khỏi lo

 Thuốc gồm các vị kể cho tỏ tường:

Thảo quả và Tiểu hồi hương

Ngô thù du với Can khương, Địa liền

Cao lương khương tức củ Riềng

Xuyên tiêu, Ngải diệp, đừng kiêng Đại hồi

Hồ tiêu, Tất bát gần người

Đinh hương cay ấm có mùi thơm tho

Sa nhân còn gọi Xuân sa

Là một dược liệu nước ta có trồng.

 

1. Thảo quả

Xem phần III. Thuốc lợi thủy thẩm thấp.

 

2. Tiểu hồi hương, cay, ấm lòng

Thận, can, tỳ, vị quy trong bốn đàng

Tác dụng ôn lý, trừ hàn

Ôn thận, chỉ thống, ấm can, mạnh tỳ

Chủ trị: phúc thống, sa đì

Thượng vị đau trướng, ăn thì không tiêu

Nôn mửa, tiêu chảy chữa đều

Hành kinh đau bụng phiền nhiều chị em

Âm hư hỏa vượng phải kiêng

Nhiệt mà dùng nó bệnh thêm khó lường.

 

3. Đại hồi hay Đại hồi hương

Đông – Tây y học vẫn thường dùng luôn

 Có vị cay, ngọt, thơm, ôn

Thận, can, tỳ, vị quy tròn bốn kinh

Khu hàn, ôn lý diệu linh

Lý khí, khai vị, đau mình đều an

Chữa được nhiều bệnh do hàn:

Phúc minh, phúc thống, sa tràng, lợm nôn

Tiêu hóa bất chấn dùng luôn

Đau cơ, đau khớp, đau xương đều dùng

Thức ăn gây độc, giải xong

Âm hư hỏa vượng ghi lòng phải kiêng. 

 

4. Cao lương khương tức củ Riềng

Vị cay, tính nóng tự nhiên thơm nồng

Quy kinh tỳ, vị trong lòng

Làm rau, làm thuốc cộng đồng đều ăn

 Trừ hàn, ôn lý tài năng

Bụng đau, đầy trướng, phải chăm trị liền

 Tiêu đờm, hạ khí được yên

Kích thích tiêu hóa và kiêm kiện tỳ

Lợm nôn, tiêu chảy, sa đì

Đau răng nhai, ngậm nhiều khi an toàn

Âm hư hỏa vượng không màng

Mắc bệnh táo bón ăn càng bón thêm.

 

5. Đinh hương – Đinh tử cùng tên

Vị cay, tính ấm quy liền bốn kinh

Tên thui Phế, tỳ, vị, thận rõ rành

Khu hàn, giáng nghịch, kiện toàn trung châu

Ấm tỳ, ôn thận giảm đau

 Do hàn tiêu chảy, thêm khâu nấc hoài

Liệt dương, ẩu thổ mệt nhoài

Chữa đau bụng lạnh kêu nài Đinh hương

Hư hàn tỳ, thận, đau xương

Đau răng, đau lợi ngậm thường giảm mau

Đinh hương – Uất kim kỵ nhau

Không hư hàn phải không cầu nhớ cho.

 

16. Can khương còn gọi Gừng khô

Phế, tâm, tỳ, vị nhập vô bốn đường

Vị cay, tính nóng thơm hương

Trục hàn, ôn lý, hồi dương rất cần

Hư hàn, xuất huyết sẽ cầm

Vị, tỳ hư nhược tay chân lạnh lùng

Hàn gây tiết tả phải dùng

Bụng đau do lạnh xin đừng bỏ qua

Ho suyễn hàn tích gây ra

Phong, hàn, thấp tý trị là phải yên

Âm hư có nhiệt phải kiêng

Có thai xin nhắc chị em không dùng.

 

7. Xuyên tiêu còn gọi là Sưng

Cay, nóng hơi độc coi chừng kẻo nguy

Nhập vào kinh thận, vị, tỳ

Tác dụng dược lý đã ghi rõ ràng

Chỉ thống, ôn lý, trừ hàn

Sát trùng, trục thấp, tiêu tan bệnh tình

Chữa đau bụng lạnh tốt lành

 Ho, nôn, đi tả cũng thanh trừ liền

 Giun đũa quấy sẽ khử yên

Âm hư hỏa vượng phải kiêng không xài

Chị em phụ nữ có thai

 Luôn luôn phải nhớ rằng bài (trừ) Xuyên tiêu.

 

8. Tất bát – Lá lốt có nhiều

Làm rau, làm thuốc hai điều cùng hay

Mùi thơm, tính nóng, vị cay

Quy vào tỳ, phế, dạ dày (vị) đều thông

Công năng tán lạnh ôn trung

Hạ khí chỉ thống, vị mong kiện toàn

Chữa tam tý: thấp, phong, hàn

Lạnh gây tê bại tay chân ngâm vào

Bụng đau, tiêu chảy khổ sao

Đau răng, nôn mửa, nhức đầu, trị yên

Nước hôi mũi chảy rất phiền

Tay chân xuất hãn ngâm liền sẽ khô

Âm hư nội nhiệt nhớ cho

Không ăn Lá lốt còn lo gì phiền.

 

9. Địa liền – Tam nại, Thiền liền

Lá sát mặt đất thành tên đó mà

Ấm, cay, hương chế nước hoa

 Tán hàn, ôn lý, thấp tà trị hay

Quy tâm, tỳ, phế, dạ dày (vị) 

Tiêu thực, trừ uế khí bay đi liền

Đau bụng do lạnh gây nên

 Nhức đầu, nôn mửa, ho hen chữa lành

Đau răng, tiêu chảy dùng nhanh

Tê thấp, đau nhức, nó hành hạ ta

Ngâm rượu xoa bóp ngoài da

Cơ nhục, xương khớp chắc là sẽ yên

Âm hư thiếu máu phải kiêng

 Vị có hỏa uất chớ nên tin dùng.

 

10. Ngải diệp hay gọi Ngải nhung

Thơm, đắng, cay, ấm nhập cung ba đàng

Là kinh tỳ, thận và can

Khu hàn trừ thấp, thai an, huyết cầm

Dùng thử Ngải diệp cửu tràn mới hay

Điều hòa khí huyết phải cần 

Chủ trị các bệnh sau đây:

Kinh thủy bất nhất, huyết hay vọng hành

Động thai, kinh thống chữa lành

Đới hạ, nôn mửa, đa kinh đều dùng

 Lạnh gây đau bụng, diệt trùng

Nhức đầu, kiết lỵ ăn cùng dịu luôn

Dùng ngoài xông đắp sớm hôm

Âm hư huyết nhiệt người khôn tránh liền.

 

11. Hồ tiêu hai loại trắng, đen

Tiêu là cay gắt, có bên xứ Hồ

Thành tên được gọi ở ta

Nóng, cay, hương vị rất là đặc trưng

Nhập kinh phế, vị, kinh tràng

Chỉ đau, kiện vị, tán hàn ôn trung

Chữa nhiều chứng bệnh phải dùng

Đau bụng do lạnh bên trong thân người

 Hàn đàm thực tích sẽ vơi

Nôn mửa, tả, lỵ uống thời sẽ yên

Chữa răng đau nhức, suyễn hen

Âm hư hỏa vượng, trĩ nên không dùng.

 

12. Ngô thù du ở nhiều vùng

Xứ Ngô mọc tốt nên dùng đặt tên

Cay, đắng, tính nóng không êm

Có chút ít độc phải xem kỹ càng

 Quy vào tỳ, vị, thận, can

Ôn trung, giáng nghịch, tán hàn, chỉ nôn

 Hạ hỏa, giải uất tốt hơn

Chủ trị nhiều bệnh qua cơn hiểm nghèo

Bụng đau, tiêu chảy kèm theo

 Nôn khan, ăn uống không tiêu, thấp hàn

 Quyết âm đầu thống trị an

Răng đau, cảm lạnh, lưng chân yếu mềm

Miệng lưỡi lở ngứa chữa yên

Nghiền giấm bôi dưới bàn chân hỏa lùi

 Ngô thù không dùng kéo dài

Kể cả phụ nữ có thai chớ mần.

 

13. Sa nhân hay Xuân sa nhân

Vào tỳ, vị, thận, ôn, tân, thơm lừng

 Tác dụng hành khí, ôn trung

Khai vị, tiêu thực và dừng quặn đau

An thai, trừ thấp nhiệm màu

Chữa được nhiều bệnh ngõ hàu cứu nhân

Giúp cho tiêu hóa thức ăn

Tỳ vị khí trệ sẽ dần được tiêu

 Tả, lỵ do lạnh bất điều

Bụng đau, nôn, nấc vài liều là yên

 Ác trở, thai động bất an

 Phương thuốc đều có Sa nhân mới lành

Âm hư nội nhiệt tránh nhanh

Ngâm rượu để chữa đau răng, dùng ngoài.

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 
 
 

Copyright@2019 www.tralaitenanh.com | Thiết kế website : Phương Nam Vina