Giới thiệu về

Giới thiệu

NHÓM "Tri Ân Đồng Đội" CCB- F7-QĐ 4 

* NỖI ĐAU CHIẾN TRANH

Hàng triệu Anh Hùng Liệt Sĩ đã anh dũng hy sinh để Bảo Vệ Tổ Quốc cho Đất nước nở hoa.Nhưng đến nay đã gần nửa thế kỷ,gần hai mươi ngàn ngày nỗi đau của các Mẹ,các Chị,Thân Nhân của những người "Ra đi từ đó không về" chưa được xoa dịu bởi chưa biết các Anh nay đang nằm đâu ???.Chúng tôi chia sẻ thông tin các liệt sĩ đã được quy tập về các nghĩa trang Miền Đông Nam Bộ.Mong mọi người chung tay chia sẻ thông tin các Anh đến với thân nhân Liệt Sĩ để các anh sớm được trở về với quê mẹ...!

Hình ảnh đã thực hiện

Hỗ trợ trực tuyến

Liên hệ quảng cáo

ĐÔNG DƯỢC DIỄN CA(6)

6. Khiên ngưu dây bám hàng rào

Đắng cay, tính lạnh, quy vào ba kinh

Đại tràng, phế, thận trong mình

Tả hạ, tẩy xổ đã kinh nghiệm nhiều

Phù thũng gây suyễn sẽ tiêu

Đàm ẩm khó thở chữa đều được an

Chữa cả sưng mu bàn chân

Bụng có trùng lãi góp phần tẩy xong

Táo bón, tiểu bí uống trong

Chị em thai nghén cấm không được dùng

Khiên ngưu không được dùng chung

Với vị Ba đậu chúng cùng sợ nhau.

 

2. Thuốc nhiệt hạ

Thuốc nhiệt hạ chữa chứng sau:

Hàn ngưng, tích trệ gây đau bụng hoài

Không khát, nước tiểu trong, dài

Táo bón khó thải kịp thời dùng ngay

Thích ấm, sợ lạnh chân tay

Nhị tràng nhu động giảm gây ưu phiền

Lưu hoàng, Ba đậu dùng liền

Thuốc xổ tính nhiệt giúp yên thân mình.

 

1. Lưu hoàng còn gọi Diêm sinh

Thận thủy, tâm hỏa hai kinh nhập vào

Tác dụng tả hạ rất cao

 Chua, ấm, độc phải xem sao hãy dùng

Chữa được sang lở có trùng

Thận dương hư kém, gối lưng mỏi nhừ

Đại tiện bị táo được trừ

Di tinh, phụ nữ khí hư chữa lành

Trừ được giun sán hoành hành

Liệt dương, chi lạnh góp phần trị an

Âm hư dương thịnh không màng

Phác tiêu với vị Lưu hoàng sợ nhau.

 

2.Ba đậu dùng ép hết dầu

Nhiệt, cay, phải chú ý khâu tiêu dùng

Quy vào kinh vị, đại tràng

Tây y cùng các thầy lang dụng đều

Bụng phù, cổ trướng cho tiêu

Táo bón, hàn tích phải chiêu vị này

Do hàn tiêu chảy dài ngày

Chữa viêm niêm mạc, dạ dày bụng đau

Phế ung, hầu tý chữa mau

Trẻ em cam tích nhắc nhau phải tầm

Nhọt sưng, lở loét ghẻ chàm

Ba đậu đều có thành phần của thang

Những người hư nhược không màng

Chị em thai nghén lại càng tránh xa

Ba đậu úy Khiên ngưu mà

Hoàng liên, Đỗ đũa đem ra giải liền.

 

3. Thuốc nhuận hạ

Nhuận hạ – hoãn hạ cùng tên

Dùng thuốc bình, ngọt cho nên nhuận tràng

Phân được truyền tống nhẹ nhàng 

Đại tràng khô táo trị càng tốt hơn

Táo bón do dịch khô khan 

Của người cao tuổi nên càng quan tâm

Chị em khi có nhâm thần

 Sau sinh tân dịch có phần hư hao

Lấy thuốc dưỡng âm phối vào

Đại tiện bí kết thế nào cũng tan

 Huyết hư thiếu máu đi kèm

Phối thuốc bổ huyết được xem hợp tình

Táo bón do khi trệ hành

Dùng thuốc hành khí hợp thành diệu phương

Xin kê mấy vị thông thường:

Hỏa ma nhân với hạt Vừng màu đen

Chút chít và Đại dễ tìm 

Mật ong, Uất lý nhân kèm Muồng trâu.

 

1. Mật ong làm thuốc từ lâu

Tính bình, vị ngọt rất giàu mật hoa

Quy vào năm kinh đó là:

Đại tràng, tỳ, vị cùng là phê, tâm

Làm thuốc để bổ toàn thân

Chữa bệnh táo bón tiêu phân nhẹ nhàng

Phế ráo gây bệnh ho khan 

Dạ dày cùng với tá tràng loét đau

Chữa lỵ, chữa bỏng thương lâu

Trẻ em tưa lưỡi phải cầu đến ngay

Kiêng khem xin nhớ điều này

Tỳ, vị thấp nhiệt mảy may không dùng

Ngực phiền khó chịu xin đừng

Mật ong rất kỵ Bạch thông đó mà.

 

2. Vừng đen (Hắc mè) hay Hắc chi ma

Vừa là thuốc quý vừa là món ăn

Tính bình, vị ngọt lại lành

Phế, tỳ, can, thận bốn kinh quy về

Thuốc bổ can, thận miễn chê

Tóc mà bạc sớm Hắc mè dùng hay

Tả hạ, táo bón tốt thay

Giúp tai, mắt sáng Mè này có công

 Sau sinh sữa ít hoặc không

Dùng Vừng đen chắc hài lòng chị em

 Dùng đều tuổi sẽ thọ thêm

Bền gân, mạnh cốt lại quên đói mà.

 

3. Chút chít còn gọi Lưỡi bò

Tính hàn, đắng nhẹ vào tỳ, vị kinh

Nhuận tràng, lương huyết tài tình

Táo bón, tích trệ, bụng sình'sẽ tan

Chữa trị nội, chữa da vàng

Nếu bị xuất huyết vị, tràng cầm luôn

Lở, ngứa, mụn nhọt sạch trơn

 Hắc lào, đầu chốc hết cơn ngứa mà

Lấy củ hoặc lá giã ra

Hòa giấm bôi đắp quanh ta có nhiều.

 

4. Hỏa ma nhân hay Gai mèo

Tính bình, vị ngọt nhập theo ba đàng

 Là kinh phế, vị, đại tràng 

Nhuận hạ, thông tiện nên càng được ưa

 Dùng cho người già thể hư

Sau sinh huyết thiếu còn chưa được bù

Gầy nên táo bón đừng lo

 Tiểu tiện bất lợi uống vô sẽ hành

Bụng, chân phù nặng tiêu nhanh

Vị nhiệt nôn mửa sẽ thanh kịp thời

Hoạt tinh thì phải kiêng thôi

Huyết dịch thương tổn nếu hơi dùng nhiều.

 

5. Uất lý nhân cũng dùng đều

Bình, chua, đắng ngọt có chiều dịu êm

 Quy kinh đã được nêu tên

Nhị tràng, tỳ thổ xa miền thượng tiêu

Hoạt trường, nhuận táo ích nhiều

Hạ khí, lợi thủy nhờ điều khổ, cam

Theo như kinh nghiệm lâm sàng

Táo bón, sáp, rít, đại tràng không thông

Phù thũng, bụng trướng phải dùng

Phù chi, phù mặt, uống xong rút mà.

 

6. Đại hay Bông sứ, Chăm pa

Đắng, mát nhập phế, dân ta hay dùng

Thanh nhiệt, tả hạ lợi chung

Nhuận tràng, tẩy xổ, sát trùng mới hay

Chữa được táo bón lâu ngày

Nếu đem sắc, hãm vỏ cây khi dùng

Phù thận chữa kết quả mừng

Ngâm rượu để chữa viêm răng cũng tài

Nếu lấy nhựa Đại bôi ngoài

Chữa lành mụn nhọt và bài chai chân

Người yếu, tiêu lỏng không mần

Mang thai dùng Đại có phần nguy tai

 

7. Muồng trâu – Muồng lác cùng loài

Hơi đắng, tính mát nhập hai kinh là:

Đại trường, can mộc ấy mà

Nhuận tràng, lợi tiểu, độc tà trị an

Sát trùng và lợi mật, gan

Tiêu viêm, chỉ ngứa, đánh tan nhiệt tà

Khi gan bị bệnh, vàng da

 Muồng trâu sao chín hẳn là tốt hơn

Táo bón dùng sống trị luôn  

Hắc lào, lở ngứa không còn lo chi

Giã lá, chà sát tức thì

Có thai cấm kỵ phải ghi vào lòng.

 

 

 

 

 

 
 
 
 

Copyright@2019 www.tralaitenanh.com | Thiết kế website : Phương Nam Vina