Giới thiệu về

Giới thiệu

NHÓM "Tri Ân Đồng Đội" CCB- F7-QĐ 4 và CCB P4 Phú Nhuận

* NỖI ĐAU CHIẾN TRANH

Hàng triệu Anh Hùng Liệt Sĩ đã anh dũng hy sinh để Bảo Vệ Tổ Quốc cho Đất nước nở hoa.Nhưng đến nay đã gần nửa thế kỷ,gần hai mươi ngàn ngày nỗi đau của các Mẹ,các Chị,Thân Nhân của những người "Ra đi từ đó không về" chưa được xoa dịu bởi chưa biết các Anh nay đang nằm đâu ???.Chúng tôi chia sẻ cùng Người Đưa Đò mong sớm tìm được các Anh...

Hình ảnh đã thực hiện

Hỗ trợ trực tuyến

Liên hệ quảng cáo

ĐÔNG DƯỢC DIỄN CA(5)

 

6. Thông thảo ngọt nhạt, tính hàn

Nhập kinh phế, vị hai đàng đều thông

Lợi thủy thẩm thấp có công

Sau sinh tắc sữa hoặc không xuống đều

Hãy dùng Thông thảo mà chiêu

Phù thũng, tiểu khó sớm chiều phục cho

Chữa sốt, khát nước và ho

Vị nhiệt gây thổ uống vô đỡ liền

Có thai nhất định phải kiêng

Nếu không thấp nhiệt tránh liền khỏi lo.

 

7. Ý dĩ hay hạt Bo bo

Ưa đất mùn cát giữ cho ẩm đều

 Là loại dược liệu dùng nhiều

Hơi hàn, ngọt nhạt, có điều dễ ăn

Đại tràng, tỳ, vị, phế, can

Thuốc vào nên bệnh được an dần dần

Lợi tiểu, hóa thấp tuyệt trần

Ý dĩ luôn được bệnh nhân tin dùng

Để chữa thủy thũng phế ung

Cước khí, tiết tả, bài nùng rất hay

Phong thấp co quắp chân tay

Tỳ hư ăn kém xưa nay dùng rồi

Kiêng khem xin hãy nhớ lời 

Có thai nhất thiết ta thời tránh xa.

 

8. Râu ngô bình, ngọt đậm đà

Quy kinh can, thận, cùng là bàng quang

Theo như kinh nghiệm lâm sàng

Viêm gan, tắc mật dễ dàng dùng ngay

Nhiệt lui giải khát thực hay

Thông tiểu, tiêu thũng xưa nay lẫy lừng

Sỏi niệu, sỏi mật coi chừng 

Râu ngô sắc uống xin đừng lo âu

Vàng da, cao áp nhắc nhau

Viêm đường tiết niệu bị lâu cũng lành.

 

9. Tỳ giải vị đắng tính bình

Bàng quang, tỳ, thận, can kinh nhập vào

Lợi thủy thẩm thấp rất cao

Phân thanh khứ trọc làm sao cho tường

Trị tê thấp, đau gân xương

Lâm lậu, đới hạ chữa thường hiệu thay

Thấp nhiệt lở loét uống ngay

Phần khí thấp nhiệt nên gây sốt nhiều

Kiêng kỵ xin nhắc đôi điều

Thận hư yêu thống dùng liều là gay

Kim cang, tên khác vị này

Nhật nhật dụng để dang tay cứu đời.

 

10. Mộc thông làm thuốc lâu rồi

Đắng, hàn chữa bệnh ta thời vẫn ưa

Quy vào bốn tạng trong ta

Tiểu tràng, tâm, phế cùng là bàng quang

Thủy hành, khiếu được mở mang

Thanh hỏa, thẩm thấp, tiểu càng lợi thay

Kinh bế, sữa tắc, phù gay

Đau mình, xương nhức thuốc này trị yên

Kiêng kỵ phải nhớ lời khuyên

Tiểu nhiều, thai nghén ta nên phải chừa.

 

11. Đậu đỏ có vị ngọt, chua

Tiêu viêm, hành huyết để xua phù mình

Tiêu thủy thũng do tính bình

Vào tâm cùng với vào kinh tiểu trường

Thanh nhiệt, lợi thủy hai đường

Bụng đầy, tả lỵ ta thường dùng qua

Tiểu khó, buốt rắt trầm kha

Mụn nhọt lở ngứa ngoài da phải trừ

Vàng da, chân bị sưng phù

Hạt giã trộn giảm chin chu đắp ngoài.

 

12. Thương truật – Mao truật cùng loài

Tính ôn, cay đắng, có mùi thơm hương

    Vào kinh tỳ, vị hai đường

Lợi thủy thẩm thấp do Thương truật này

Phong hàn tê thấp chữa hay

 Mạnh tỳ và bổ dạ dày tốt lên

Ăn ngon, tiêu hóa bình yên

Tiết tả, bụng trướng thường xuyên uống vào

Hạ thấp đường huyết tăng cao

Trị phù, đờm tích, bệnh nào cũng xong

Hun trừ uế khí, côn trùng

Âm hư nội nhiệt, không dùng sẽ yên.

 

13. Hoạt thạch loại kháng thiên nhiên

Tây y, y học cổ truyền đều tin

Tính hàn, ngọt nhạt, bình an

Quy vào kinh vị, bàng quang hai đường

Thanh nhiệt lợi thấp diệu phương

Hay dùng trong uống, ngoài thường để bôi

 Tiểu tiện bế hãy dùng “tôi”

Sốt cao, phiền khát uống thời giảm luôn

Tả, lị, thủy thũng chớ buồn

Thổ huyết, nục huyết không còn phải lo

Viêm ruột, hoàng đản dùng cho

Mụn nhọt, nứt nẻ, da khô nên dùng

Tỳ hư, hạ hãm xin đừng

Tân thương, thai nghén coi chừng phải kiêng

Hoạt tinh cũng tránh cho yên

Uống vào thì sẽ sinh phiền chẳng an.

 

14. Thạch vĩ còn gọi Thạch lan

 Là Dương xỉ nhỏ mọc hoang nhiều vùng

Kinh bàng quang, phế vào cùng

Hơi hàn, đắng, ngọt, sách từng đã nêu

Tác dụng lợi thủy có nhiều

Và thanh thấp nhiệt, giúp tiêu hóa đàm

Trị phù và các chứng lâm

Thổ, nục, băng huyết chữa cầm được ngay

Bệnh than dùng rễ cây này

Ung nhọt, lở loét cũng hay phải dùng

 Còn chữa ngộ độc Diêm vàng

Chùa cả rụng tóc thuốc càng quý hơn.

 

15. Biển súc tên gọi Càng tôm

Tính hàn, đắng ngọt và còn lành thay

Bàng quang, kinh phế nhập ngay

Thông lâm, lợi thủy vị này diệu linh

Hóa đàm chỉ khái tài tình

 Biển súc đã được dân mình dùng lâu

Nhiệt lâu, hoàng đản chữa mau

Kiết lỵ, táo bón nhắc nhau uống cùng

Bệnh phù, ngứa chảy nước vàng

Nữ ngứa phần phụ dùng càng lợi thay

Trẻ em trùng lãi rất gay

Chữa bằng Biển súc bệnh này không lo.

 

16. Thảo quả còn gọi Đò ho

Ngọt cay, tính ấm, thơm tho lạ kỳ

Quy vào kinh vị, kinh tỳ

Ôn trung, táo thấp, đuổi đi hết đàm

Tiêu thực, hóa tích, khu hàn

Kiện tỳ, triệt ngược, đánh tan độc tà

Chữa ăn vào lại nôn ra

Lạnh gây đau bụng, trệ mà khó tiêu

Hôi miệng, nấc cụt chữa nhiều

Bệnh xích bạch lỵ phải chiêu mới lành.

 

17. Trư linh ngọt nhạt, tính bình

Bàng quang và thận hai kinh quy vào

Lợi niệu thẩm thấp rất cao

Còn non ăn được, vị sao ngon lành

Chữa được nhiều bệnh nổi danh

Tiểu khó, thũng trướng thông nhanh mới kỳ

Đới hạ, tiết tả dùng đi

Đái rắt ra máu thai kỳ trị luôn

 Khát do tân dịch thiếu nguồn

Cước khí, tiểu đục tan cơn phiền lòng.

 

18. Hải kim sa tức Thòng bong

Thông niệu lợi thấp người mong muốn dùng

Hơi ngọt, tính mát đặc trưng

Tiểu trường cùng với bàng quang quy vào

Nhuận tràng, thanh nhiệt tốt sao

Tiêu viêm giải độc thứ nào cũng tan

Chữa bệnh táo bón được yên

Làm thuốc lợi sữa chị em vui mừng

Chấn thương ứ máu đau sưng

Uống trong và lại còn dùng đắp thêm.

 

19. Râu mèo vị thuốc mang tên

Nhị hoa mọc rẽ hai bên giống mèo

Ngọt, nhạt, hơi đắng, mát nhiều

Bàng quang và thận quy đều hai kinh

Công năng lợi tiểu tài tình

Thanh trừ thấp nhiệt cho mình được yên

Trị bàng quang, thận bị viêm

Sỏi thận, sỏi mật uống liền sẽ tan

Tê thấp, phù thũng, viêm gan

Lấy Râu mèo trị lâm sàng đã qua

Còn hạ đường huyết nữa mà

Tiểu đường, nếu bị dùng là sẽ êm.

 

20. Đại phúc bì rất dễ tìm

Quả cau bỏ hạt, vỏ làm thuốc hay

Tính ôn và có vị cay

Bốn kinh được vị thuốc này cùng quy

Nhị tràng, kinh vị, kinh tỳ

Hành thủy, tiêu thũng cũng vì khoan trung

Dùng khi thấp trở vị, tràng

Dẫn đến đau bụng lại mang trướng đầy

Hoặc chữa nôn, lợm làm rầy

Bụng báng (nước), tiểu ứ đã gây nên phù

Cước khí bị sũng uống vô

Sũng tiêu, khí hạ giúp cho yên lành

Hư không thấp nhiệt hãy phanh

Không dùng thì sẽ giúp mình được yên.

 

IV. THUỐC TẢ HẠ

 Tả lạ- tẩy xổ cùng tên

Muốn thông đại tiện thì nên phải cần

Dùng trị đại tiện khó khăn

Đưa bệnh tà ấy trong thân ra ngoài

Thuốc có tác dụng tuyệt vời

Thông tiêu, dẫn trệ, táo thời phải tan

Âm hư, nhiệt kết đại tràng

Trục được thủy ứ hiện mang trong người

Hỏa tà, nhiệt độc giải thôi

Phù kèm táo bón kịp thời trị ngay

Tiêu đờm, suyễn do nhiệt gây

Bế kinh, ứ huyết thuốc này đánh tan

Thuốc gồm ba loại dễ phân

Nhiệt, hàn, nhuận hạ phải quân cho rành

Điều cấm ta phải thi hành

Dùng nhiều thuốc xổ dễ thành gây nôn

Làm cho tỳ, vị xấu hơn

Người già suy yếu, trẻ con không dùng

Huyết hư, mất máu cũng đừng

 Trĩ hay bị loét đại tràng tránh xa

Chị em kinh thủy đang ra

Hoặc có thai nghén hay là sau sinh

Nếu dùng bất lợi cho mình

 Không may bệnh sẽ phát sinh khôn lường.

 

1. Thuốc hàn hạ

Thuốc hàn hạ nói rõ ràng

Nhiệt tà vào lý dễ làm phân khô

Xuất hiện các chứng đáng lo

 Mặt đỏ, đau bụng không cho ấn vào

Miệng khát, mê sảng, sốt cao

 Mồ hôi thấy cứ tuôn trào liên miên

Dùng thuốc hàn hạ chữa liền

Tính lạnh, vị đắng đừng quên điều này

Một số vị thuốc sau đây:

Phan tả diệp cả Đông – Tây y dùng

Mang tiêu, Lô hội, Đại hoàng

 Khiên ngưu, Thương lục đều mang cứu người.

 

1. Đại hoàng tác dụng tuyệt vời

Đắng, hàn, hạ tích kịp thời phá trưng (hà)

Tâm, can, tỳ, vị, đại trường

Năm kinh quy nhập mọi đường kinh thông 

Tả hạ, tích trệ thì công

Thông kinh, trục ử đều dùng đến luôn

Họng đau, mắt đỏ, lở mồm

 Xuất huyết do nhiệt thêm buồn lắm thay

Chữa bỏng, hoàng đản rất hay 

Nhọt do nhiệt độc xưa nay đã tầm

Lỵ tật, phù thũng, chứng lâm

Đau đầu do hỏa phải cần nó ngay

Có thai chớ uống vị này

Đang hành kinh phải kiêng ngay không xài

Nếu hư khí huyết cả hai

Không trệ, ứ huyết khuyên ai chớ mần.

 

2. Mang tiêu đắng, mặn, đại hàn

Vào ba kinh vị, đại tràng, tam tiêu

Tác dụng chữa bệnh rất nhiều

Nhiệt kết tiện bí sẽ đều được thông

Trị tý thống, trị nhọt ung

Đơn độc, răng, lợi đau sưng, lở mồm

Chữa yết thống, chứng điên cuồng

Ngoại cảm nhiệt bệnh thông thường trị tan

Có thai: tỳ, vị hư hàn

Không dùng thì sẽ an toàn bản thân.

 

3. Lô hội vị đắng, tính hàn

Vào can, tỳ, vị, đại tràng bốn kinh

Tác dụng tả hạ diệu linh

Chữa được nhiều chứng bệnh tình oái oăm

Đại tiện bí táo, phiền tâm

Trẻ em cam tích phải cần dùng ngay

Can kinh thực hỏa chứng này

Gây đau mắt đỏ, mặt mày đảo điên

Đau đầu thần trí chẳng yên

Mụn nhọt, chàm lở phải nên dùng ngoài

Kiêng khem xin nhắc đôi lời

Hư hàn tỳ, vị; nghén thời không ăn.

 

4. Phan tả diệp: ngọt, đắng, hàn

Quy kinh chỉ có đại tràng mà thôi

Tả hạ đúng “con nhà nòi”

Đại tiện bí kết, táo thời được thông

Ngực bụng đầy trướng, mệt lòng

Tiêu hóa yếu kém nên dùng trị ngay

Người suy nhược, người có thai

Đang kỳ kinh thủy không ai được dùng

Ngành y cả Tây lẫn Đông

Đều dùng chữa bệnh, cộng đồng được an.

 

5. Thương lục có độc, đắng, hàn

Quy vào thận, phế, đại tràng ba kinh

Thông nhị tiện, tả thủy đình

Chữa được các bệnh, giúp mình khỏi đau

Cổ đau, phù thũng tiêu mau

Ngực bụng, đầy trướng uống sau sẽ lành

Khi bị mụn nhọt hoành hành

Tùy lượng giã nhỏ đắp nhanh đỡ liền

Tỳ hư sinh thũng phải kiêng

Có thai cũng vậy chớ nên uống vào.

 

 


Copyright@2019 www.tralaitenanh.com | Thiết kế website : Phương Nam Vina