Giới thiệu về

Giới thiệu

NHÓM "Tri Ân Đồng Đội" CCB- F7-QĐ 4 và CCB P4 Phú Nhuận

* NỖI ĐAU CHIẾN TRANH

Hàng triệu Anh Hùng Liệt Sĩ đã anh dũng hy sinh để Bảo Vệ Tổ Quốc cho Đất nước nở hoa.Nhưng đến nay đã gần nửa thế kỷ,gần hai mươi ngàn ngày nỗi đau của các Mẹ,các Chị,Thân Nhân của những người "Ra đi từ đó không về" chưa được xoa dịu bởi chưa biết các Anh nay đang nằm đâu ???.Chúng tôi chia sẻ cùng Người Đưa Đò mong sớm tìm được các Anh...

Hình ảnh đã thực hiện

Hỗ trợ trực tuyến

Liên hệ quảng cáo

ĐÔNG DƯỢC DIỄN CA(4)

 

8. Trần bì – vỏ quýt để lâu

Ấm, the, cay, đắng, tinh dầu thơm thơm

Vào kinh tỳ, phế nhiều hơn

Tác dụng làm thắt cơ trơn vị, tràng

Thông khí, táo thấp, hóa đàm

Tiêu được tích trệ, tỳ càng mạnh ra

Chủ trị nhiều bệnh được qua

Ngực, bụng đau trướng; ho ra đờm nhiều

Nôn mửa, ăn uống khó tiêu

Tiết tả, sốt rét hãy kêu Trần bì

Ăn xong vỏ quýt cất đi

Để lâu cho vị Trần bì quý thay

Trần bì nếu uống dài ngày 

Hại đến nguyên khí điều này nhớ ghi.

 

4. Thuốc thanh nhiệt lương huyết

Huyết nhiệt vọng hành giải đi

Là phép cầm máu, khỏi suy sức người

Một khi nhiệt nhập huyết rồi

Thường có lưỡi đỏ, đồng thời sốt cao

Gây chứng xuất huyết khổ sao

Dùng thuốc mát huyết đưa vào trị luôn

Vừa giúp hạ nhiệt tốt hơn

Vừa tránh mất nước, qua cơn hiểm nghèo

Âm hư nội nhiệt nên theo

Dùng thuốc thanh nhiệt chữa đều thành công

Xin nêu các vị thường dùng:

Tê giác, tục gọi là sừng Tê ngưu

Sinh địa lương huyết tối ưu

Bạch mao căn có rất nhiều quanh ta

Mẫu đơn bì (hay) Phú quý hoa

Huyền sâm, Xích thược, cùng là Bạch vi

Sài hồ, thuốc quý Đông y

Chức năng gan kém, nhiều khi phải cần.

 

1. Tê giác chua, đắng, mặn, hàn

Vào kinh vị, thận, tâm, can bốn đường

Thanh nhiệt cho huyết được lương

Nhiệt vào dinh huyết gây cuồng, mê man 

Các chứng xuất huyết, phát ban

 Dùng bài “ Tê giác địa hoàng” trị ngay

Thanh hóa, tráng thủy tốt thay

“Âm bình dương bí” hết gây tâm phiền

 Khi dùng ta nhớ phải kiêng

Nếu không thực nhiệt chớ nên uống vào

 Tê giác kỵ Thảo ô đầu

Có thai thận trọng nhắc nhau khi dùng.

 

2. Sinh địa hay Sinh địa hoàng

Vào kinh tâm, thận, tiểu tràng và can

Có vị ngọt, đắng, tính hàn

Thanh nhiệt lương huyết có phần tư âm

Bổ thận và giúp sinh tân

Nhiệt nhập dinh huyết ta cần uống nhanh

Do nhiệt bức huyết vọng hành

Gây ra xuất huyết bệnh tình nguy nan

Táo bón, tiêu khát, phát ban

Viêm khớp dạng thấp lo toan tìm dùng

Tỳ hư tiêu lỏng xin đừng

 Uống vào gây trệ nên không an toàn.

 

3. Mẫu đơn bì đắng, cay, hàn

Ba kinh tâm, thận và can quy vào

Thanh nhiệt lương huyết tốt sao

 Hoạt huyết tán ứ chữa vào bệnh sau:

Bế kinh tích huyết thương đau

Kinh thủy bất nhất, nhức đầu, mắt hoa

Là do can nhiệt gây ra

Trị viêm phần phụ, phụ khoa hay dùng

Huyết áp cao uống sẽ dừng

Hành kinh phát nhiệt xem chừng cũng lui

Phát ban, xuất huyết chữa rồi

Kinh can uất hỏa ta thời dùng ngay

Tỳ hàn với người có thai

Ra nhiều kinh nguyệt không xài được đâu.

 

4. Xích thược làm thuốc từ lâu

Hơi lạnh, chua, đắng, có màu đỏ thâm

 Quy kinh tỳ thổ, mộc can

Thanh nhiệt lương huyết, tiêu tan huyết tà

 Chủ trị nhiều bệnh đó là:

Thổ, nục, tiện huyết, trệ mà bế kinh

Nhiệt ngứa, ung nhọt chữa lành

Thống kinh, té ngã, giúp hành kinh yên

Kinh nhiều, không ứ trệ nên

Không dùng thì sẽ đỡ phiền cho ta

Xích thược tương phản Lê lô

Nên hai thứ đó không cho hợp vào.

 

5. Bạch mao căn hay Bạch mao

Tính hàn, vị ngọt, quy vào các kinh:

Tâm, tỳ, phế, vị trong mình

Lương huyết, chỉ huyết, nhiệt bình rất hay

Chủ trị các bệnh sau đây:

Máu cam, thổ huyết, dạ dày nóng ran

Tiêu trừ phục nhiệt trong thân

Hoàng đản, tiểu tiện khó khăn, phù nề

Phế nhiệt, suyễn cấp và ho

Nội nhiệt phiền khát uống vô đỡ liền

Hư hàn thực nhiệt phải kiêng

Có thai nhắc nhở chị em không cần.

 

6.Huyền sâm

Xem phần II. Thuốc thanh nhiệt,

Mục 2. Thanh nhiệt tả hỏa.

 

7. Sài hồ vị ngọt, đắng, hàn

Tâm bào, can, đởm cùng đàng tam tiêu

Thanh nhiệt lương huyết rất nhiều

Sốt cao, kinh thủy không đều chữa ngay

Âm hư, sốt rét lâu ngày

Cốt chưng và trẻ còm gầy, nhiệt can

Sốt gây chảy máu sẽ cầm

Chữa viêm mật với viêm gan thừa tài

Thông kinh, kinh thủy kéo dài

Hoa mắt, chóng mặt, ù tai đều lành

 

8. Bạch vi đắng, mặn, tính hàn

Quy vào kinh vị một đàng mà thôi

Thanh nhiệt lương huyết tuyệt vời

Chủ trị các bệnh dưới thời kê khai:

Âm hư gây sốt kéo dài

Tiểu buốt, tiểu máu tính bài chữa luôn

Sản hậu hư nhược buồn nôn

Máu cam, ngạt mũi, loét mồm, họng viêm

Điều hòa đường huyết không yên

Bạch vi dược thiện hãy nên dụng mà

 

5. Thuốc thanh nhiệt giải thử

Thanh nhiệt để giải thử tà

Chữa cảm thử nhiệt gây ra cho người

Triệu chứng sốt có mồ hôi

Đau đầu, khát nước, tiểu thời vàng lên

Trúng thử – say nắng cùng tên

Say nóng cũng vậy làm phiền thân ta

Dùng thuốc thanh nhiệt trị mà

Đặc điểm ngọt nhạt, bình hòa hoặc lương

Sinh tân chỉ khát dễ thương

Xin nêu một số vị đương dùng là:

Hà diệp tức Lá sen nhà

Hoắc hương, (Bạch) Biển đậu nước ta có trồng

Hương nhu trắng, tía thơm nồng

Đậu quyển, Dưa hấu trừ xong nhiệt tà.

 

1. Hà diệp vị thuốc quanh ta

Lá sen, lá của Quốc hoa nước mình

Dịu thơm, vị đắng, tính bình

Ba đường tỳ, vị, can kinh nhập cùng

Thanh nhiệt giải thử phải dùng

Thăng thanh, tán ứ ngang cùng “thuốc tiên”

Chữa được nhiều bệnh thường quen

Uống khỏi tiêu chảy và yên đau đầu

Hành thủy, tán ứ trị mau

Huyết băng, thổ, nục: vò nhàu, sao đen.

 

2. Đậu quyển chế từ Đậu đen

Ngọt, bình, giải thử thường xuyên phải dùng

Quy kinh tỳ, vị mát lòng

Nếu không thấp nhiệt thì không ăn vào

Chữa ôn, thấp thử tốt sao

Cảm mạo biểu hiện sốt cao phải cần

Tê đau ê ẩm có gân

Tiểu tiện không lợi góp phần trị thông

Đầu đau nhức bởi tại phong

Táo bón do nhiệt ở trong đại tràng

Đậu quyển chữa lợi mọi đàng

Lợi vì vừa thuốc vừa làm thực đơn.

 

3.Dưa hấu

Xem mục 2. Thanh nhiệt tả hỏa

 

4. Hoắc hương ấm, đắng, mùi thơm

   Vào tỳ, phế, vị, giải cơn cảm nồng

Chữa được nên mua không dừng

Điều hòa tỳ vị, sát trùng ruột cao

Trị tiêu chảy, bụng cồn cào

Hóa thấp, hành khí đau nào cũng nguôi

Giải thử nhiệt, chữa miệng hôi

Giải nhiệt lương huyết, làm vơi bụng đầy

Thăng thanh, giáng trọc rất hay

Người mắc các chứng dưới đây không dùng

Dạ dày uất nhiệt coi chừng

Âm hư không thấp chớ mong tìm tòi.

 

5. Hương nhu, Trắng – tía cùng nòi

Thơm, cay, tính ấm, khắp nơi đều trồng

Kinh phế, tỳ, vị nhập thông

Thanh nhiệt giải thử nóng bừng ngoài da

Chữa cảm nóng, sốt nữa mà

Tiêu lỏng, chuột rút chữa là khỏi mau

Lợi thấp, hành thủy, nhức đầu

Đau bụng, nôn mửa nhắc nhau uống cùng 

Giải thử cho hãn được thông

Miệng hôi khó chịu nếu dùng thơm ngay

Kiêng kỵ xin dặn sau đây

 Biểu hư đa hãn cấm ngay không xài.

 

6. Bạch biển đậu – Đậu bạch mai

Chọn hột màu trắng xong rồi phơi khô

Hai kinh phế, vị quy vô

Ngọt, ôn, không độc, nhớ cho điều này

Tả lỵ dùng nó trị ngay

Cảm nắng, say rượu giải hay vô cùng

Bổ tỳ, hạ khí, hòa trung 

Phiền khát, xích bạch đới dùng sẽ yên

Giải độc, trúng độc Nhân ngôn

Ăn vào: tóc bạc, ọe nôn khỏi dần.

 

III. THUỐC LỢI THỦY THẨM THẤP

Thuốc trị nội thấp rất cần

Để đưa nước đọng trong thân ra ngoài

 Chủ yếu phân loại làm hai

Kiện tỳ vị để trừ loài thấp đi

Vị cay tính ấm thơm ghê

Quy kinh tỳ, vị ôn về trung châu

Lợi thủy thẩm thấp tiếp sau

Tính bình, ngọt , xen khâu đắng hàn

 Thông lâm, lợi thủy được an

Trường hợp thấp nhiệt nên bàn phối thêm

Với thuốc thanh nhiệt đi kèm

Trường hợp hàn thấp nên xem kỹ càng

Để phối với thuốc khu hàn

Thấp do hàn, nhiệt sẽ tan tức thì

Tỳ hư phối thuốc kiện tỳ

Phế khí ủng trệ thống đi sẽ lành

Hợp thuốc tuyên phế chữa nhanh

Thông điều thủy đạo, khí hành mới an

Thận không khí hóa bàng quang

Lấy bổ tỳ, thận để làm cho yên

Thường dùng dược liệu có tên:

Phục linh, Trạch tả, Sa tiền (tử), Mộc thông

Kim tiền thảo – Cỏ vẩy rồng

(Đại) Phúc bì, Ý dĩ có trồng nhiều nơi

Râu mèo, Thông thảo sẵn rồi

 Tỳ giải, Thương truật giúp người giảm đau

Trư linh, Thảo quả tiếp sau

Đậu đỏ, Hoạt thạch và Râu ngô nhà

Biển súc, Thạch vĩ quanh ta

Đăng tâm thảo, Hải kim sa gần mình.

 

1. Phục linh còn gọi Bạch linh

Là một loại nấm ký sinh rễ Tùng

 Tính bình, ngọt nhạt khi dùng

Vào tỳ, vị, thận, phế cùng tâm kinh

Lợi thủy thẩm thấp rất linh

Tiểu tiện bất lợi bệnh tình khổ đau

Chữa phù, đàm ẩm khỏi mau

Hồi hộp, mất ngủ nhắc nhau nên dùng

Tỳ hư, tiêu chảy trị xong

Phục linh bì cũng giúp thông tiểu mà.

 

2. Trạch tả mọc ở nước ta

Những nơi ẩm ướt như là đầm hoang

Có vị ngọt nhạt, tính hàn

Nhập vào can, thận, bàng quang thông đều

Lợi thủy thẩm thấp ích nhiều

Phù thũng, viêm thận sẽ tiêu dần dà

Tiểu khó, tiết tả sẽ qua

 Đau đầu, hoa mắt trị là sẽ thông

Chữa di tinh tốt, nên dùng

Nếu không thấp nhiệt xin đừng xài nghe!

 

3. Sa tiền tử – hạt Mã đề

Ngọt, hàn, mọc khắp miền quê nước nhà

 Lợi thủy thẩm thấp tốt mà

Vào can, thận, phế là ba kinh liền

Chữa màng tiếp hợp bị viêm

Tiểu tiện bất lợi hãy nên kíp dùng

Phù thũng, thấp tả sẽ ngưng

Hoạt thai, châu dựng vui lòng chị em 

Trừ đàm, họ hắng trị yên

Cổ tinh, ích thận tất nhiên thỏa lòng

Thanh nhiệt làm nước tiểu trong

Có thai cẩn thận nếu không sẽ phiền.

 

4. Kim tiền thảo còn có tên:

Mắt trâu hay gọi Đồng tiền lông tơ

Lợi thủy thẩm thấp công to

Sỏi thận, sỏi mật uống vô sẽ lành

Có vị ngọt, mặn, tính hàn

Nhập can, đởm, thận, bàng quang bốn đường

Chữa bí tiểu tiện, da vàng

Sau sinh phù thũng các nàng uống ngay

Chữa mụn, ung nhọt cũng hay

 Vị Kim tiền thảo là cây dễ tìm.

 

5. Đăng tâm thảo – Cỏ bấc đèn

Y văn ghi nhận có tên lâu rồi

Tính hàn, ngọt, nhạt dễ coi

Tiểu tràng, tâm, phế nó thời nhập kinh

Lợi thủy, trừ thấp rất linh

Tiểu bí, tiểu buốt phải nhanh uống vào

Buồn phiền không ngủ mệt sao

Dạ đề, hầu tý, sốt cao chữa liền

Nôn do vị nhiệt hãy nên

Tìm kiếm Bấc đèn uống sẽ dịu an. 

 

 

 


Copyright@2019 www.tralaitenanh.com | Thiết kế website : Phương Nam Vina