ĐÔNG DƯỢC DIỄN CA(3)
2. Thuốc thanh nhiệt tả hỏa
Thanh nhiệt tả hỏa dùng luôn
Thanh giải lý nhiệt phát cuồng mê man
Sốt cao, khát nước, tiểu vàng
Thuốc thanh nhiệt khác, bình can phối cùng
Hợp thuốc an thần, tức phong
Âm hư thuốc bổ uống cùng rất hay
Xin nêu các vị dưới đây:
Chi tử, Tri mẫu là cây "thuốc thần"
Thạch cao, (Hạ) Khô thảo rất cần
Lại thêm Mật gấu, Huyền sâm diệu kỳ
Thài lài được dụng nhiều khi
Lô căn, Trúc diệp thiếu gì quanh ta
Thiên hoa phấn, Dạ minh sa
Cốc tinh thảo nữa cùng là Cối xay
Dưa hấu, loại quả sẵn bày
Nhiệt lui hỏa giáng thực hay vô cùng.
1.Thạch cao hai loại để dùng
Loại mềm để uống, loại nung dùng ngoài
Thuốc hàn chữa nhiệt rất tài
Quy kinh ba chặng ấy loài tam tiêu
Vào kinh phế, vị là nhiều
Đại hàn, cay, ngọt sách đều đã biên
Thanh nhiệt giáng hỏa trừ phiền
Chủ trị các chứng ghi liền sau đây:
Phần khí thực nhiệt dùng ngay
Sốt cao đa hãn vị này có công
Tân dịch hao tổn phải dùng
Phế, vị thực nhiệt lợi sưng, đau mồm
Chữa phát ban chẩn đúng môn
Sau sinh nóng sốt, buồn nôn hãy dùng
Khí huyết bị nhiệt thiêu chưng
Viêm phổi, khí quản mong đừng chủ quan
Còn trị viêm loét đại tràng
Tăng xông, táo bón lại càng dùng hay
Kiêng kỵ xin nhớ điều này
Dương hư, yếu cả dạ dày và tim
Thạch cao dùng sẽ hại thêm
Uống trong dùng sống, nung nên dùng ngoài.
2. Tri mẫu – Tri mâu cùng loài
Thanh nhiệt giáng hỏa tuyệt vời lắm thay
Đắng, hàn, không độc mới hay
Phế, tỳ, vị, thận kinh nay quy vào
Phế, vị thực nhiệt, sốt cao
Âm hư nhiệt thịnh, ho lao đờm vàng
Khi phổi tràn dịch ở màng
Tân (dịch) thương khẩu khát, tiểu đường trị ngay
Viêm đường tiết niệu rất gay
Hư nhiệt miệng loét tìm ngay uống liền
Tri mẫu hoạt trường cho nên
Tỳ hư, tiêu chảy kiêng khem cho lành.
13. Chi tử là quả Dành dành
Mọc trên trái núi tên thành Sơn chi
Đắng hàn trị bệnh tốt ghê
Tam tiêu, can, đởm còn về phế, tâm
Năm kinh đều nhập vào thân
Thanh nhiệt giáng hỏa trị tâm nhiệt phiền
Sốt cao, mất ngủ, cuồng điên
Can, đởm thấp nhiệt ta nên trọng dùng
Tiểu ít nước đỏ, sang ung
Huyết nhiệt xuất huyết vô cùng hiểm nguy
Hãy kiếm Chi tử uống đi
Hội chứng can nhiệt uống Chi tử vào
Kiêng khem không được nhãng sao
Tỳ hư, tiêu lỏng uống vào hại ta.
4. Hạ khô thảo – Hạ khô hoa
Thanh nhiệt tả hỏa nhất là bình can
Vị cay và đắng, tính hàn
Quy kinh can, đởm hai đàng trong thân
Tác dụng giải độc tiêu viêm
Loa lịch, anh lựu, ta nên tìm dùng
Bệnh đau mắt đỏ, mắt sưng
Đau đầu, cao áp dùng không lo gì
Bệnh tê thấp, gây phù nề
Dùng Hạ khô thảo trị đi cho lành
Lời dặn phải nhớ cho rành
Âm hư, vị yếu ta đành kiêng ăn.
5. Huyền sâm còn gọi Nguyên sâm
Ngọt, mặn, hơi đắng thuộc âm, tính hàn
Quy kinh phế, thận hai đường
Thanh nhiệt hạ hỏa sở trường Nguyên sâm
Tác dụng dưỡng huyết, sinh tân
Tráng thủy, chế hỏa, tư âm tuyệt vời
Nhuyễn kiên, tán kết cũng tài
Họng viêm, ban, nhọt, viêm tai hãy dùng
Chữa cả táo bón, tiểu đường
Tỳ hư, tiết tả ta thường phải kiêng
Khi dùng chú ý đừng quên
Lê lô tương kỵ với Nguyên sâm này.
6. Thài lài hay gọi Rau trai
Tính hàn, ngọt nhạt, xưa nay ít nhầm
Quy vào hai kinh thận, tâm
Thanh nhiệt tả hỏa thuốc gần quanh ta
Dùng để chữa cảm nhiệt tà
Thanh tràng chỉ lỵ thực là thuốc hay
Họng sưng, mụn nhọt uống ngay
Để tiêu nhiệt độc bệnh này sẽ lui
Lợi thủy tiêu thũng giúp người
Khỏi phù tim, thận, tiểu thời được thông
Đắp ngoài rắn cắn trị xong
Đầu gối, xương khớp đau sưng đắp liền.
7. Trúc diệp thanh nhiệt trừ phiền
Tính hàn, ngọt nhạt, lành hiền dễ thương
Quy kinh tâm, vị, tiểu trường
Khác lá tre, trúc nên thường dễ phân (biệt)
Trúc diệp lợi niệu thông lâm
Phiền nhiệt khát nước, mồm đâm lở nhiều
Vị nhiệt buồn nôn dùng đều
Chứng hư hàn nếu dùng liều là sai
Đối với người đang có thai
Kinh nghiệm cho biết không ai được dùng.
8. Lô căn thường mọc rìa sông
Những nơi ẩm ướt, ruộng đồng lầy hoang
Vị ngọt, có tính hơi hàn
Quy kinh phế, vị dễ dàng thu công
Vị ngọt, ích vị hòa trung
Tính hàn trừ nhiệt, hỏa đồng thời tan
Trị chứng nhiệt bệnh thương tân
Giúp cho tiêu hóa dần dần ăn ngon
Phế nhiệt ho, vị nhiệt nôn
Giải cảm, tiêu khát héo hon thân mình
Nhiệt bàng quang sẽ chữa lành
Hư hàn tỳ, vị phải phanh, không cần.
9. Dạ minh sa vị cay hàn
Không độc, vào quyết âm can, huyết phần
Tác dụng minh mục, thanh can
Tả nhiệt, tán huyết tiêu tan tích liền
Thong manh, tối mắt uống xem
Giúp cho sáng mắt lại thêm an thần
Cam tích trẻ em cũng cần
Nhức đầu buồn ngủ, mộng dần bay đi
Kiêng kỵ cần phải nhớ ghi
Có thai không dụng tức thì sẽ an.
10. Mật gấu vị đắng, tính hàn
Quy kinh can, đởm, đại tràng và tâm
Dùng để thanh nhiệt an thần
Ung sang, nhiệt độc chớ phân vân gì
Yết hầu, thũng thống dùng đi
Sưng đau mắt đỏ sách ghi uống vào
Can nhiệt sinh phong hay sao
Dùng xoa bóp chữa sưng nào cũng tan
Trĩ lậu thấp nhiệt da vàng
Quả thật Mật gấu danh vang lẫy lừng.
11. Thiên hoa phấn mọc ở rừng
Cho rễ làm thuốc, có trồng nhiều nơi
Ngọt, chua và đắng ít thôi
Quy kinh phế, vị cho người được an
Thanh nhiệt giáng hỏa sinh tân
Chữa khát, sưng vú, lòi dom diệu kỳ
Da vàng, đen sạm dùng đi
Tiểu đường, thấp khớp uống thì sẽ yên
Chữa ho gà cho trẻ em
Sau sinh sữa tắc hãy nên tìm dùng
Kiêng kỵ có lời dặn chung
Ô đầu tương phản nên không phối vào.
12. Dưa hấu – Tây qua quý sao
Thanh nhiệt tả hỏa khác nào cổ phương
Trứ danh như “Bạch hổ thang”
Ngọt, hàn. Tâm, vị, bàng quang quy vào
Lợi tiểu, chỉ khát rất cao
Say rượu, sốt nóng, bệnh nào cũng tan
Loét miệng, đau họng, thương tân
Tiểu đường, cao áp, bệnh nhân nên xài
Vàng da, mụn nhọt chữa tài
Táo bón, viêm thận nhắc ai nên dùng
Tỳ, vị hư yếu xin đừng
Bụng đau, tiêu lỏng coi chừng nặng ra.
13. Cối xay còn gọi Quýnh ma
Tính bình, vị ngọt quanh ta sẵn sàng
Quy kinh can với bàng quang
Thanh nhiệt tả hỏa dân gian dùng nhiều
Thăng thanh, giáng trọc cũng siêu
Chữa sốt, đầu nhức, ra nhiều mồ hôi
Mụn nhọt giã lá đắp ngoài
Phạm phòng, bí tiểu, uống thời đỡ luôn
Sau sinh phù thũng chớ buồn
Màng mộng, tai điếc chữa còn phải thông.
14. Cốc tinh thảo – Cỏ đuôi công
Cay, ngọt, tính mát, tán phong phong lùi
Chữa đau nhức mắt khỏi đui
Quảng gà, màng mộng uống rồi sẽ an
Chữa phong nhiệt, tích tụ tan
Răng đau, đầu nhức, máu cam trị liền
Phong ngứa, tắc sữa đừng quên
Dùng Cốc tinh thảo sẽ yên bệnh tình
Sau gặt cây thuốc hiện hình
Nên có tên gọi Cốc tinh lúa vàng.
3. Thuốc thanh nhiệt táo thấp
Thanh nhiệt táo thấp nghĩa rằng
Vừa thanh nhiệt độc vừa làm ráo khô
Những thứ ẩm thấp trong ta
Làm bệnh thấp nhiệt xảy ra cho người
Khi bệnh thấp nhiệt mắc rồi
Thì phải dùng thuốc kịp thời đánh tan
Thuốc vị rất đắng, tính hàn
Ở trên lâm sàng phối hợp cho tinh
Thuốc thanh nhiệt khác cho bình
Để tăng hiệu quả, bệnh tình sẽ tan
Thuốc hàn thì phải tránh hàn
Lượng vừa cùng với thời gian không dài
Tránh được ăn kém, mệt nhoài
Thuốc kiện tỳ vị mong ai hợp cùng
Một số vị thuốc thường dùng
Như là ba vị tên Hoàng như sau:
Hoàng liên vị thuốc đứng đầu
Một trong mười nhất nước Tàu Đông y
Hoàng bá kể ra thứ nhì
Hoàng cầm cùng với Trần bì, Khổ sâm
Long đởm thảo với Nhân trần
Và Quyết minh tử là Nhân quả muồng.
1.Hoàng liên thuộc họ Mao hương
Thanh nhiệt táo thấp vào hàng trứ danh
Tính hàn, vị đắng rõ rành
Quy vào can, vị, đại tràng, tâm kinh
Hạ hỏa, giải độc tài tình
Trị tâm hỏa thịnh khiến mình phiền, nôn
Can, đởm thấp nhiệt trị luôn
Mắt đau sưng đỏ Hoàng liên tra vào
Ung nhọt, nhiệt độc sốt cao
Nục huyết, thổ huyết, phổi lao đều cần
Tỳ hư, tiết tả không mần
Âm hư phiền nhiệt, chứng hàn phải kiêng.
2. Hoàng bá – Hoàng nghiệt cùng tên
Bá bì, Bá mộc sách biển rõ ràng
Vị đắng và có tính hàn
Bàng quang, tỳ, thận, đại tràng nhập kinh
Thanh nhiệt táo thấp diệu linh
Hạ hỏa, giải độc, di tinh trị liền
Tác dụng giải độc tiêu viêm
Lở ngứa, mụn nhọt ta nên tìm dùng
Hoàng đản, chân gối đau sưng
Hạ tiêu thấp nhiệt uống cùng sẽ an.
3. Hoàng cầm còn gọi Lão căn
Sẫm vàng, vị đắng, tính hàn đặc trưng
Phế, tâm, can, vị, đại tràng
Thanh nhiệt táo thấp, mọi đàng đều yên
Hạ hỏa giải độc gặp hên
An thai, lương huyết, chị em vui lòng
Chủ trị các chứng đều thông
Ho hen, phổi nóng nên dùng rất hay
Nóng khát, hoàng đản trị ngay
Nhị tiện ra huyết thuốc này dẹp an
Thổ, nục, băng huyết, đinh sang
Chữa đau mắt đỏ do can nhiệt hành
Những người tỳ, vị hư hàn
Uống vào thì sẽ tự làm hại thân.
4. Long đởm thảo vị đắng hàn
Quy kinh can, đởm, bàng quang trong người
Thanh nhiệt, táo thấp tuyệt vời
Mắt đau, hoàng đởm ta thời uống ngay
Bị viêm phần phụ thực gay
Viêm tinh hoàn cấp thuốc này thượng phương
Thương hàn, sốt nóng phát cuồng
Bình can hạ áp ta thường dùng ngay
Viêm tai, viêm họng khổ thay
Giải trừ giun đũa bệnh này sẽ tiêu
Tỳ hư, vị nhược không chiêu
Âm hư phát sốt ta đều phải chê.
5. Khổ sâm còn gọi Dã hòe
Tính hàn, vị đắng đừng chê khi dùng
Vào tâm, phế, thận, đại tràng
Thanh nhiệt, táo thấp, sát trùng, khu phong
Chứng lỵ mạn tính nên dùng
Phụ khoa dùng trị ngứa vùng âm môn
Khó khăn tiểu tiện uống luôn
Nhọt độc, ngứa ngáy sớm hôm phải cần
Tỳ, can, thận hư không ăn
Lê lô phản vị Khổ sâm đó mà.
6. Nhân trần trừ nhiệt thấp tà
Vị cay, đắng, tính tỏ ra hơi hàn
Quy vào tỳ, vị, đởm, can
Thanh nhiệt, táo thấp khách hàng rất tin
Viêm gan, hoàng đản cần tìm
Không đều kinh nguyệt chị em uống vào
Trị chứng tiểu ít, sốt cao
Sau sinh sản phụ uống vào rất hay
Vãng lai hàn, nhiệt dùng ngay
Hạ đàm, phát hãn thuốc này rất linh.
7. Quyết minh tử – Giả hoa sinh
Có vị ngọt, đắng, tính bình dễ thương
Vào can, đởm, thận ba đường
Giúp cho mắt được tinh tường – Quyết minh
Thanh hỏa trừ nhiệt can kinh
An thần, hạ áp thực tình dễ ưa
Chữa cho ngủ được say sưa
Thói quen táo bón xin thưa hãy dùng
Đại tiện sẽ được dễ dàng
Lại không đau bụng mới càng thêm hay
Nhuận gan, tiêu hóa tốt thay
Hư hàn tỳ, vị tránh ngay không cầu.
Bài viết liên quan | Xem tất cả
- DƯỢC LIỆU NAM TRÀ CAO HUYẾT ĐẰNG
- CAO GẮM NAM DƯỢC LIỆU CHỮA BỆNH XƯƠNG KHỚP GOUT
- ĐÔNG DƯỢC DIỄN CA(26)
- ĐÔNG DƯỢC DIỄN CA(25)
- ĐÔNG DƯỢC DIỄN CA(24)
- ĐÔNG DƯỢC DIỄN CA(23)
- ĐÔNG DƯỢC DIỄN CA(22)
- ĐÔNG DƯỢC DIỄN CA(21)
- ĐÔNG DƯỢC DIỄN CA(20)
- ĐÔNG DƯỢC DIỄN CA(19)
- ĐÔNG DƯỢC DIỄN CA(16)
- ĐÔNG DƯỢC DIỄN CA(15)