Giới thiệu về

Giới thiệu

NHÓM "Tri Ân Đồng Đội" CCB- F7-QĐ 4 và CCB P4 Phú Nhuận

* NỖI ĐAU CHIẾN TRANH

Hàng triệu Anh Hùng Liệt Sĩ đã anh dũng hy sinh để Bảo Vệ Tổ Quốc cho Đất nước nở hoa.Nhưng đến nay đã gần nửa thế kỷ,gần hai mươi ngàn ngày nỗi đau của các Mẹ,các Chị,Thân Nhân của những người "Ra đi từ đó không về" chưa được xoa dịu bởi chưa biết các Anh nay đang nằm đâu ???.Chúng tôi chia sẻ cùng Người Đưa Đò mong sớm tìm được các Anh...

Hình ảnh đã thực hiện

Hỗ trợ trực tuyến

Liên hệ quảng cáo

ĐÔNG DƯỢC DIỄN CA(3)

 

2. Thuốc thanh nhiệt tả hỏa

Thanh nhiệt tả hỏa dùng luôn

Thanh giải lý nhiệt phát cuồng mê man

Sốt cao, khát nước, tiểu vàng

Thuốc thanh nhiệt khác, bình can phối cùng

Hợp thuốc an thần, tức phong

Âm hư thuốc bổ uống cùng rất hay

Xin nêu các vị dưới đây:

Chi tử, Tri mẫu là cây "thuốc thần"

Thạch cao, (Hạ) Khô thảo rất cần

Lại thêm Mật gấu, Huyền sâm diệu kỳ

Thài lài được dụng nhiều khi

Lô căn, Trúc diệp thiếu gì quanh ta

Thiên hoa phấn, Dạ minh sa

Cốc tinh thảo nữa cùng là Cối xay

Dưa hấu, loại quả sẵn bày

Nhiệt lui hỏa giáng thực hay vô cùng.

 

1.Thạch cao hai loại để dùng

Loại mềm để uống, loại nung dùng ngoài

Thuốc hàn chữa nhiệt rất tài

Quy kinh ba chặng ấy loài tam tiêu

Vào kinh phế, vị là nhiều

Đại hàn, cay, ngọt sách đều đã biên

Thanh nhiệt giáng hỏa trừ phiền

Chủ trị các chứng ghi liền sau đây:

Phần khí thực nhiệt dùng ngay

Sốt cao đa hãn vị này có công

Tân dịch hao tổn phải dùng

Phế, vị thực nhiệt lợi sưng, đau mồm

Chữa phát ban chẩn đúng môn

Sau sinh nóng sốt, buồn nôn hãy dùng

 

Khí huyết bị nhiệt thiêu chưng

Viêm phổi, khí quản mong đừng chủ quan

Còn trị viêm loét đại tràng

 Tăng xông, táo bón lại càng dùng hay

Kiêng kỵ xin nhớ điều này

 Dương hư, yếu cả dạ dày và tim

Thạch cao dùng sẽ hại thêm

Uống trong dùng sống, nung nên dùng ngoài.

 

2. Tri mẫu – Tri mâu cùng loài

Thanh nhiệt giáng hỏa tuyệt vời lắm thay

Đắng, hàn, không độc mới hay

Phế, tỳ, vị, thận kinh nay quy vào

Phế, vị thực nhiệt, sốt cao

Âm hư nhiệt thịnh, ho lao đờm vàng

Khi phổi tràn dịch ở màng

Tân (dịch) thương khẩu khát, tiểu đường trị ngay

 Viêm đường tiết niệu rất gay

Hư nhiệt miệng loét tìm ngay uống liền

Tri mẫu hoạt trường cho nên

Tỳ hư, tiêu chảy kiêng khem cho lành.

 

13. Chi tử là quả Dành dành

Mọc trên trái núi tên thành Sơn chi 

Đắng hàn trị bệnh tốt ghê

Tam tiêu, can, đởm còn về phế, tâm

Năm kinh đều nhập vào thân

Thanh nhiệt giáng hỏa trị tâm nhiệt phiền

Sốt cao, mất ngủ, cuồng điên

Can, đởm thấp nhiệt ta nên trọng dùng

Tiểu ít nước đỏ, sang ung

 Huyết nhiệt xuất huyết vô cùng hiểm nguy

Hãy kiếm Chi tử uống đi

 Hội chứng can nhiệt uống Chi tử vào

Kiêng khem không được nhãng sao

 Tỳ hư, tiêu lỏng uống vào hại ta.

 

4. Hạ khô thảo – Hạ khô hoa

Thanh nhiệt tả hỏa nhất là bình can

Vị cay và đắng, tính hàn

Quy kinh can, đởm hai đàng trong thân

Tác dụng giải độc tiêu viêm

 Loa lịch, anh lựu, ta nên tìm dùng

Bệnh đau mắt đỏ, mắt sưng

Đau đầu, cao áp dùng không lo gì 

Bệnh tê thấp, gây phù nề 

Dùng Hạ khô thảo trị đi cho lành

 Lời dặn phải nhớ cho rành

Âm hư, vị yếu ta đành kiêng ăn.

 

5. Huyền sâm còn gọi Nguyên sâm

Ngọt, mặn, hơi đắng thuộc âm, tính hàn

Quy kinh phế, thận hai đường

Thanh nhiệt hạ hỏa sở trường Nguyên sâm

Tác dụng dưỡng huyết, sinh tân

Tráng thủy, chế hỏa, tư âm tuyệt vời

Nhuyễn kiên, tán kết cũng tài

Họng viêm, ban, nhọt, viêm tai hãy dùng

Chữa cả táo bón, tiểu đường

 Tỳ hư, tiết tả ta thường phải kiêng

Khi dùng chú ý đừng quên

Lê lô tương kỵ với Nguyên sâm này.

 

6. Thài lài hay gọi Rau trai

Tính hàn, ngọt nhạt, xưa nay ít nhầm

Quy vào hai kinh thận, tâm

Thanh nhiệt tả hỏa thuốc gần quanh ta

Dùng để chữa cảm nhiệt tà

Thanh tràng chỉ lỵ thực là thuốc hay

Họng sưng, mụn nhọt uống ngay

Để tiêu nhiệt độc bệnh này sẽ lui

Lợi thủy tiêu thũng giúp người 

Khỏi phù tim, thận, tiểu thời được thông

Đắp ngoài rắn cắn trị xong

Đầu gối, xương khớp đau sưng đắp liền.

 

7. Trúc diệp thanh nhiệt trừ phiền

Tính hàn, ngọt nhạt, lành hiền dễ thương

Quy kinh tâm, vị, tiểu trường

Khác lá tre, trúc nên thường dễ phân (biệt)

Trúc diệp lợi niệu thông lâm

Phiền nhiệt khát nước, mồm đâm lở nhiều

Vị nhiệt buồn nôn dùng đều

Chứng hư hàn nếu dùng liều là sai

Đối với người đang có thai

Kinh nghiệm cho biết không ai được dùng.

 

8. Lô căn thường mọc rìa sông

Những nơi ẩm ướt, ruộng đồng lầy hoang

Vị ngọt, có tính hơi hàn

Quy kinh phế, vị dễ dàng thu công

Vị ngọt, ích vị hòa trung

Tính hàn trừ nhiệt, hỏa đồng thời tan

Trị chứng nhiệt bệnh thương tân

Giúp cho tiêu hóa dần dần ăn ngon

Phế nhiệt ho, vị nhiệt nôn

Giải cảm, tiêu khát héo hon thân mình

Nhiệt bàng quang sẽ chữa lành

Hư hàn tỳ, vị phải phanh, không cần.

 

9. Dạ minh sa vị cay hàn

Không độc, vào quyết âm can, huyết phần

Tác dụng minh mục, thanh can

Tả nhiệt, tán huyết tiêu tan tích liền

Thong manh, tối mắt uống xem

Giúp cho sáng mắt lại thêm an thần

Cam tích trẻ em cũng cần

 Nhức đầu buồn ngủ, mộng dần bay đi

Kiêng kỵ cần phải nhớ ghi

 Có thai không dụng tức thì sẽ an.

 

10. Mật gấu vị đắng, tính hàn

Quy kinh can, đởm, đại tràng và tâm

Dùng để thanh nhiệt an thần

Ung sang, nhiệt độc chớ phân vân gì

Yết hầu, thũng thống dùng đi

Sưng đau mắt đỏ sách ghi uống vào

Can nhiệt sinh phong hay sao

Dùng xoa bóp chữa sưng nào cũng tan

Trĩ lậu thấp nhiệt da vàng

Quả thật Mật gấu danh vang lẫy lừng.

 

11. Thiên hoa phấn mọc ở rừng

Cho rễ làm thuốc, có trồng nhiều nơi

Ngọt, chua và đắng ít thôi

Quy kinh phế, vị cho người được an

Thanh nhiệt giáng hỏa sinh tân

Chữa khát, sưng vú, lòi dom diệu kỳ

Da vàng, đen sạm dùng đi

Tiểu đường, thấp khớp uống thì sẽ yên

Chữa ho gà cho trẻ em

Sau sinh sữa tắc hãy nên tìm dùng

Kiêng kỵ có lời dặn chung

Ô đầu tương phản nên không phối vào.

 

12. Dưa hấu – Tây qua quý sao

Thanh nhiệt tả hỏa khác nào cổ phương

Trứ danh như “Bạch hổ thang”

Ngọt, hàn. Tâm, vị, bàng quang quy vào

Lợi tiểu, chỉ khát rất cao

Say rượu, sốt nóng, bệnh nào cũng tan

Loét miệng, đau họng, thương tân

Tiểu đường, cao áp, bệnh nhân nên xài

Vàng da, mụn nhọt chữa tài

Táo bón, viêm thận nhắc ai nên dùng

Tỳ, vị hư yếu xin đừng

Bụng đau, tiêu lỏng coi chừng nặng ra.

 

13. Cối xay còn gọi Quýnh ma

Tính bình, vị ngọt quanh ta sẵn sàng

Quy kinh can với bàng quang

Thanh nhiệt tả hỏa dân gian dùng nhiều

Thăng thanh, giáng trọc cũng siêu

Chữa sốt, đầu nhức, ra nhiều mồ hôi

Mụn nhọt giã lá đắp ngoài

Phạm phòng, bí tiểu, uống thời đỡ luôn

Sau sinh phù thũng chớ buồn

 Màng mộng, tai điếc chữa còn phải thông.

 

14. Cốc tinh thảo – Cỏ đuôi công

Cay, ngọt, tính mát, tán phong phong lùi

Chữa đau nhức mắt khỏi đui

Quảng gà, màng mộng uống rồi sẽ an

Chữa phong nhiệt, tích tụ tan

Răng đau, đầu nhức, máu cam trị liền

Phong ngứa, tắc sữa đừng quên

Dùng Cốc tinh thảo sẽ yên bệnh tình

Sau gặt cây thuốc hiện hình

Nên có tên gọi Cốc tinh lúa vàng.

 

3. Thuốc thanh nhiệt táo thấp

Thanh nhiệt táo thấp nghĩa rằng

Vừa thanh nhiệt độc vừa làm ráo khô

 Những thứ ẩm thấp trong ta

Làm bệnh thấp nhiệt xảy ra cho người

Khi bệnh thấp nhiệt mắc rồi

Thì phải dùng thuốc kịp thời đánh tan

Thuốc vị rất đắng, tính hàn

Ở trên lâm sàng phối hợp cho tinh

Thuốc thanh nhiệt khác cho bình

Để tăng hiệu quả, bệnh tình sẽ tan

 Thuốc hàn thì phải tránh hàn

Lượng vừa cùng với thời gian không dài

Tránh được ăn kém, mệt nhoài

Thuốc kiện tỳ vị mong ai hợp cùng

Một số vị thuốc thường dùng

Như là ba vị tên Hoàng như sau:

Hoàng liên vị thuốc đứng đầu

Một trong mười nhất nước Tàu Đông y

Hoàng bá kể ra thứ nhì

Hoàng cầm cùng với Trần bì, Khổ sâm

Long đởm thảo với Nhân trần

Và Quyết minh tử là Nhân quả muồng.

 

1.Hoàng liên thuộc họ Mao hương

Thanh nhiệt táo thấp vào hàng trứ danh

Tính hàn, vị đắng rõ rành

Quy vào can, vị, đại tràng, tâm kinh

Hạ hỏa, giải độc tài tình

Trị tâm hỏa thịnh khiến mình phiền, nôn

Can, đởm thấp nhiệt trị luôn

Mắt đau sưng đỏ Hoàng liên tra vào

Ung nhọt, nhiệt độc sốt cao

Nục huyết, thổ huyết, phổi lao đều cần

Tỳ hư, tiết tả không mần 

Âm hư phiền nhiệt, chứng hàn phải kiêng.

 

2. Hoàng bá – Hoàng nghiệt cùng tên

Bá bì, Bá mộc sách biển rõ ràng

Vị đắng và có tính hàn

Bàng quang, tỳ, thận, đại tràng nhập kinh

Thanh nhiệt táo thấp diệu linh

Hạ hỏa, giải độc, di tinh trị liền

Tác dụng giải độc tiêu viêm

Lở ngứa, mụn nhọt ta nên tìm dùng

Hoàng đản, chân gối đau sưng

Hạ tiêu thấp nhiệt uống cùng sẽ an.

 

3. Hoàng cầm còn gọi Lão căn

Sẫm vàng, vị đắng, tính hàn đặc trưng

Phế, tâm, can, vị, đại tràng

Thanh nhiệt táo thấp, mọi đàng đều yên

Hạ hỏa giải độc gặp hên

An thai, lương huyết, chị em vui lòng

Chủ trị các chứng đều thông

Ho hen, phổi nóng nên dùng rất hay

Nóng khát, hoàng đản trị ngay

Nhị tiện ra huyết thuốc này dẹp an 

Thổ, nục, băng huyết, đinh sang

Chữa đau mắt đỏ do can nhiệt hành

Những người tỳ, vị hư hàn

Uống vào thì sẽ tự làm hại thân.

 

4. Long đởm thảo vị đắng hàn

Quy kinh can, đởm, bàng quang trong người

Thanh nhiệt, táo thấp tuyệt vời

 Mắt đau, hoàng đởm ta thời uống ngay

Bị viêm phần phụ thực gay

Viêm tinh hoàn cấp thuốc này thượng phương

Thương hàn, sốt nóng phát cuồng

Bình can hạ áp ta thường dùng ngay

Viêm tai, viêm họng khổ thay

Giải trừ giun đũa bệnh này sẽ tiêu

Tỳ hư, vị nhược không chiêu

Âm hư phát sốt ta đều phải chê.

 

5. Khổ sâm còn gọi Dã hòe

Tính hàn, vị đắng đừng chê khi dùng

Vào tâm, phế, thận, đại tràng

Thanh nhiệt, táo thấp, sát trùng, khu phong

Chứng lỵ mạn tính nên dùng

Phụ khoa dùng trị ngứa vùng âm môn

 Khó khăn tiểu tiện uống luôn

Nhọt độc, ngứa ngáy sớm hôm phải cần

Tỳ, can, thận hư không ăn

Lê lô phản vị Khổ sâm đó mà.

 

6. Nhân trần trừ nhiệt thấp tà

Vị cay, đắng, tính tỏ ra hơi hàn

Quy vào tỳ, vị, đởm, can

Thanh nhiệt, táo thấp khách hàng rất tin

Viêm gan, hoàng đản cần tìm

Không đều kinh nguyệt chị em uống vào

Trị chứng tiểu ít, sốt cao

Sau sinh sản phụ uống vào rất hay

Vãng lai hàn, nhiệt dùng ngay

Hạ đàm, phát hãn thuốc này rất linh.

 

7. Quyết minh tử – Giả hoa sinh

Có vị ngọt, đắng, tính bình dễ thương

Vào can, đởm, thận ba đường

Giúp cho mắt được tinh tường – Quyết minh

Thanh hỏa trừ nhiệt can kinh

An thần, hạ áp thực tình dễ ưa

Chữa cho ngủ được say sưa

Thói quen táo bón xin thưa hãy dùng

Đại tiện sẽ được dễ dàng

Lại không đau bụng mới càng thêm hay

Nhuận gan, tiêu hóa tốt thay

Hư hàn tỳ, vị tránh ngay không cầu.

 

 


Copyright@2019 www.tralaitenanh.com | Thiết kế website : Phương Nam Vina