ĐÔNG DƯỢC DIỄN CA(2)
10. Thăng ma hơi đắng, ngọt, cay
Đại tràng, tỳ, vị, phế nay quy về
Trị bệnh cảm nhiệt hay ghê
Thấu được ban sởi, chứng sa giảm dần
Giúp thăng dương khí là cần
Thanh nhiệt, giải độc cho phần vị yên
Đau đầu, mặt, răng phát rên
Băng huyết, bạch đới chị em cần tìm
Không dùng đối với trẻ em
Khi bị sởi kèm suyễn, thở không an.
11. Đạm đậu xị có tính hàn
Vị cay, vị đắng ngọt cam rất lành
Vào thận, phế, vị ba kinh
Công năng chủ trị bệnh tình diệu thay
Trừ phong, thanh thấp nhiệt hay
Trị cảm phong nhiệt vị này có công
Huyết nhiệt phiền muộn, hung trung
Bí tiểu, phù thũng vui lòng dụng đi
Tư âm, bổ thận miễn chê
Suyễn hen, cai sữa hãy nghe khuyên dùng
Long đởm (thảo), Hậu phác không chung
Hai thứ tương ố uống cùng sẽ gay.
12. Mộc tặc – Tháp bút cùng cây
Vị ngọt, hơi đắng, rất may tính bình
Can, đởm, phế, thận quy kinh
Sơ tán phong nhiệt lại minh mục tài
Tiện huyết, xích lỵ lấy xài
Lệ rơi do gió nhắc ai hãy dùng
Khi đau mắt đỏ kéo màng
Ho hen, cảm mạo, da vàng viêm gan
Rong kinh, lâm thạch nhớ tìm
Âm hư hỏa vượng thì xin tránh liền.
II. THUỐC THANH NHIỆT
Theo như Y học cổ truyền
Thuốc thanh nhiệt rất có duyên trừ tà
Nhiệt độc ra khỏi thân ta
Cơ thể trong sạch ấy là được vui
“Âm bình, dương bí” tuyệt vời
Thuốc mang tính chất rạch ròi cần ghi
Hàn, lương, đắng, ngọt đã chia
Thuốc phân năm loại tùy nghi điều hành
Năm loại ghi rất rõ rành
Nhớ không sử dụng thuốc thanh nhiệt vì:
Biểu chứng chưa giải hết đi
Âm hư, hỏa vượng, vị tỳ hàn tăng
Chân hàn giả nhiệt nhớ rằng
Dùng thuốc thanh nhiệt bệnh càng khó tiêu.
1. Thuốc thanh nhiệt giải độc
Thanh nhiệt giải độc xin nêu:
Bồ công anh với Liên kiều, Xạ can
Thanh hao, Thanh đại, Rau sam
Đậu xanh, Diếp cá cùng làng thuốc ta
Xuyên tâm liên, Kim ngân hoa
(Bạch) Hoa xà thiệt thảo trồng ra mà dùng
Khúc khắc với Sầu đâu rừng
Thảo hà sa quý vô cùng bạn ơi
Mã tiền thảo – Roi ngựa rồi
Địa cốt bì đó dùng thời đã lâu
Đại thanh diệp, Diệp hạ châu
Đều là thảo mộc làm giàu thuốc Nam.
1. Bồ công anh hợp ý nàng
Giảm đau, lợi sữa, vui càng vui hơn
Tính hàn vị đắng, ngọt thơm
Can kinh tỳ, vị quy luôn ba đường
Thanh nhiệt giải độc sở trường
Nhiệt lâm ung thũng, sang dương, đau hàu
Thấp nhiệt hoàng đản tiêu mau
Bệnh đau mắt đỏ nhắc nhau tìm dùng
Kích thích tiêu hóa, bài nùng
Trị táo bón giúp nhuận tràng rất hay
Kiêng kỵ phải nhớ điều này
Hư hàn sinh nhọt bỏ ngay không màng.
2. Kim ngân hoa ngọt, đắng, hàn
Quy kinh phế, vị, đại tràng, tỳ, tâm
Kháng sinh thảo mộc yên thân
Ngoại cảm phong nhiệt tìm Ngân hoa dùng
Thanh thấp nhiệt ở vị, trường
Dị ứng, mẩn ngứa, đau xương dễ lành
Nhiệt độc sinh nhọt dùng nhanh
Lương huyết, chỉ huyết dễ thành công ngay
Viêm xoang trị cũng hiệu thay
Hư hàn tỳ vị, thứ này dẹp tan.
3. Liên kiều hay Hoàng thọ đan
Có vị cay đắng, hơi hàn sách nêu
Vào tâm, phế, đởm, tam tiêu
Ngoại cảm phong nhiệt chữa đều hiệu thay
Mụn nhọt, loa lịch bệnh này
Thanh nhiệt giải độc đỡ ngay thôi mà
Viêm nhiễm, ban chẩn phát ra
Lao hạch, hầu tý đều là bệnh nguy
Tiêu ung, tán kết, phép kỳ
Ung nhọt đã vỡ, bỏ đi không cần.
4. Thanh đại còn gọi Bột chàm
Có màu sắc tựa xanh lam da trời
Tính hàn, đắng nhạt đúng rồi
Nhập phế, can, vị, đồng thời ba kinh
Thanh nhiệt giải độc tài tình
Tiêu phù, lương huyết thuốc linh diệu kỳ
Can nhiệt, kinh giật trị đi
Khái huyết, thấp chẩn dùng thì diệu thay
Sang ung, quai bị dùng hay
Âm hư không nhiệt tránh ngay Bột chàm.
5. Diếp cá (Ngư tinh thảo) cay, chua, tính hàn
Mùi tanh như cá còn làm rau ăn
Nhập vào kinh phế, kinh can
Thanh nhiệt giải độc, ung sang, bài nùng
Chủ trị phế nhiệt, phế ung
Nhiệt lâm, bệnh trĩ tìm dùng cho nhanh
Mắt nhiễm trực khuẩn mủ xanh
Đắp ngoài, trong uống, mắt lành diệu không!
Viêm phần phụ, cổ tử cung
Không đều kinh thủy lấy dùng sẽ yên.
6. Xạ can – Rẻ quạt cùng tên
Đắng, hàn, hơi độc sách truyền nhớ ghi
Quy kinh vào phế, can, tỳ
Tác dụng tốt nhất chữa về họng đau
Thanh nhiệt giải độc hàng đầu
Đàm thịnh, họ suyễn, dùng mau sẽ lành
Chữa đau khi kinh nguyệt hành
Vú sưng, tiểu đục, chữa thành công mau
Kiêng kỵ xin được nhắc nhau
Hư hàn tỳ vị trước sau không màng.
7. Rau sam là vị thuốc Nam
Vị chua, không độc, tính hàn dễ ăn
Nhập đại tràng, phế, vị, can
Thông lâm, thanh nhiệt xua tan độc tà
Lương huyết, chỉ huyết tốt mà
Thấp nhiệt, tả lỵ, ho gà chẳng lo
Trị bệnh ung nhọt ngoài da
Giun móc, giun đũa uống vô sẽ trừ
Huyết niệu, băng lậu, khí hư
Sau sinh đa hãn chớ từ rau sam.
8. Hoa xà thiệt thảo (Bạch hoa xà thiệt thảo) tính hàn
Ngọt nhạt, hơi đắng, dùng toàn cả cây
Quy kinh vào bốn đường này
Vị, can, đại; tiểu tràng hay chăng là
Thanh nhiệt giải độc cho ra
Thông lâm tán kết cùng là tiêu ung
Trị bệnh mụn nhọt có công
Phế nhiệt họ suyễn, họng sưng trị liền
Nhiệt lâm tiểu khó, gan viêm
Chị em thai nghén phải kiềng nó ra.
9. Vị Thất diệp nhất chi hoa
Còn tên gọi Thảo hà xa mới kỳ
Phía Bắc nước ta thiếu gì
Đắng, hàn, hơi độc phải suy cho tường
Quy kinh can, phế hai đường
Thanh nhiệt giải độc các trường hợp sau:
Mụn nhọt, họng, vú sưng đau
Tràng nhạc, rắn cắn mau mau uống vào
Thanh can thấp nhiệt tốt sao
Hôn mê, co giật, sốt cao phải dừng
Viêm gan, viêm phổi nên dùng
Trị bệnh xuất huyết tử cung khỏi nhiều
Kiêng kỵ cần nhớ một điều
Chứng hư, thai nghén dùng đều không an.
10. Xuyên tâm liên đắng, tính hàn
Quy kinh đại, tiểu tràng, can, phế, tỳ
Thanh nhiệt giải độc tốt vì:
Mụn nhọt, ung thũng dùng thì giảm đau
Chữa viêm ruột cấp đỡ mau
Thanh phế, chỉ khái, lợi hầu họng nhanh
Thanh trường chỉ lỵ cũng sành
Ung nhọt, rắn cắn tiến hành trị xong
Chữa cả viêm mũi, viêm xoang
Viêm đường tiết niệu, viêm gan, ho gà
Còn làm thuốc bổ phụ khoa
Sau sinh huyết ứ cùng là bế kinh.
11. Khúc khắc hay Thổ phục linh
Nhập vào can, vị, tính bình, nhạt, cam
Thanh nhiệt giải độc, chữa chàm
Nhức đau xương khớp, nhiệt lâm trị lành
Trừ thấp, lợi niệu rõ rành
Tiểu đục, lở ngứa sẽ thanh kịp thời
Giang mai, đới hạ khổ rồi
Nên dùng Khúc khắc bệnh lui dần dần
Tràng nhạc, trúng độc Thủy ngân
Khúc khắc cũng sẽ góp phần tẩy chay
Nước chè kỵ với vị này
Can thận âm thiếu tránh ngay không dùng.
12. Nha đảm tử – Sầu đâu rừng
Đắng, hàn, hơi độc, nhập cùng hai kinh
Đại tràng, can mộc trong mình
Thanh nhiệt, giải độc thực tình rất hay
Sốt rét, kiết lỵ tìm ngay
Vị Nha đảm tử – thuốc này chẳng sai
Chai chân, mụn cóc đắp ngoài
Không cần trong uống, bệnh thời cũng bay
Thuốc kích thích ruột, dạ dày
Khi bệnh đã khỏi, dừng ngay không dùng
Hại gan, thận, phải coi chừng
Tỳ, vị hư nhược cũng đừng có xơi
Không được dùng thuốc kéo dài
Bụng đau, nôn mửa, mệt nhoài tấm thân.
13. Đậu xanh – thực phẩm để ăn
Là vị thuốc quý bình an dễ tầm
Không độc, vị ngọt, tính hàn
Quy vào tâm, vị, đại tràng ba kinh
Thanh nhiệt giải độc diệu linh
Điều hòa ngũ tạng bệnh tình được yên
Thử nhiệt, háo khát gây phiền
Ung thũng sang độc chớ quên vị này
Các loại ngộ độc quấy rầy
Nghiền sống hòa nước nhanh tay uống vào.
14. Thanh hao còn gọi Thanh cao
Thêm tên gọi nữa Thanh hao hoa vàng
Vào can, đởm, vị ba đàng
Có vị cay, đắng, tính hàn nhớ ghi
Chữa chứng sốt rét tốt ghê
Cốt chưng, hãn bí mau đi kiếm dùng
Âm hư nội nhiệt trị xong
Đêm nóng, ngày lạnh phải lùng uống ngay
Phế lao gây sốt hao gầy
Ngoài da, ban chẩn, mề đay lấy xài
Cơ thể suy nhược mệt nhoài
Thanh hao chữa tốt mong ai hãy tầm
Kiêng kỵ xin nhớ lời răn
Tiêu chảy, đa hãn chớ ăn mà lầm.
15. Diệp hạ châu ngọt – thuốc Nam
Nhiều cành, hơi tía, mọc hoang khắp vùng
Tính lương, ngọt đáng dễ dùng
Quy kinh can, phế ở trong thân người
Tiêu độc, hoạt huyết tuyệt vời
Thanh can, lợi mật, mắt thời sáng trong
Lợi thủy nên được yên lòng
Chủ trị nhiều bệnh ở trong lâm sàng
Dùng khi hoàng đản, viêm gan
Viêm da, viêm họng, nhọt, chàm dùng ngay
Viêm thận, phù thũng là gay
Sỏi niệu, viêm ruột tìm cây này dùng
Kiêng kỵ sách đã dạy chung
Chị em thai nghén ta cùng tránh xa.
16. Diệp hạ châu đắng nữa mà
Thân thảo, đứng thẳng, phân ra ít cành
Tên khác “chó đẻ thân xanh”
Hơi đắng, tính mát, hai kinh quy về
Phế kim, thận thủy lợi ghê
Sát trùng, tiêu độc, tốt bề điều kinh
Sữa thông, lợi tiểu nhẹ mình
Huyết hành, tán ứ, bệnh tình giảm đi
Chủ trị nhiều bệnh đáng ghi
Viêm gan, hoàng đản dùng thì tốt hơn
Mắt đau, nhọt, ngứa dùng luôn
Tiểu tiện bí, rất đúng môn thuốc này
Bế kinh, tác sửa rất gay
Diệp hạ châu đắng uống ngay thông dần.
17. Địa cốt bì ngọt, tính hàn
Quy kinh phế, thận và can trong người
Phế nhiệt ho, dụng kịp thời
Cốt chưng, triều nhiệt uống rồi sẽ yên
Trị viêm phế quản trẻ em
Nội nhiệt tiêu khát hãy nên uống vào
Đạo hãn và huyết áp cao
Nhức xương, khái huyết bệnh nào cũng lui
Kiêng khem xin có đôi lời
Tỳ hư, phân lỏng thì thôi không cần.
18. Mã tiền thảo đẳng, tính hàn
Quy vào kinh phế, tỳ, can ba đàng
Mã tiền thảo có tiếng vang
Thanh nhiệt giải độc sát trùng công to
Kinh bế, huyết ứ uống vô
Đởm, can thấp nhiệt chớ lo lắng nhiều
“Hạ bộ” lở ngứa dùng đều
Viêm, xơ gan cũng lấy điều trị cho
Lợi tiểu sách đã dặn dò
Mụn nhọt, sưng vú phải lo uống vào.
19. Đại thanh diệp tác dụng cao
Đắng, hàn, không độc, nhiệt nào cũng tan
Quy vào kinh phế, vị, tâm
Trị cảm phong nhiệt vào tầm cỡ hay
Ôn bệnh sơ khởi quấy rầy
Khẩu sang, hầu tý thuốc này khỏi sưng
Huyết nhiệt phát ban tìm dùng
Đơn độc, thổ huyết chắc không lo gì
Sau sinh phụ nữ uống đi
Ăn ngon, lại sức còn gì quý hơn.
Bài viết liên quan | Xem tất cả
- DƯỢC LIỆU NAM TRÀ CAO HUYẾT ĐẰNG
- CAO GẮM NAM DƯỢC LIỆU CHỮA BỆNH XƯƠNG KHỚP GOUT
- ĐÔNG DƯỢC DIỄN CA(26)
- ĐÔNG DƯỢC DIỄN CA(25)
- ĐÔNG DƯỢC DIỄN CA(24)
- ĐÔNG DƯỢC DIỄN CA(23)
- ĐÔNG DƯỢC DIỄN CA(22)
- ĐÔNG DƯỢC DIỄN CA(21)
- ĐÔNG DƯỢC DIỄN CA(20)
- ĐÔNG DƯỢC DIỄN CA(19)
- ĐÔNG DƯỢC DIỄN CA(16)
- ĐÔNG DƯỢC DIỄN CA(15)