Giới thiệu về

Giới thiệu

NHÓM "Tri Ân Đồng Đội" CCB- F7-QĐ 4 và CCB P4 Phú Nhuận

* NỖI ĐAU CHIẾN TRANH

Hàng triệu Anh Hùng Liệt Sĩ đã anh dũng hy sinh để Bảo Vệ Tổ Quốc cho Đất nước nở hoa.Nhưng đến nay đã gần nửa thế kỷ,gần hai mươi ngàn ngày nỗi đau của các Mẹ,các Chị,Thân Nhân của những người "Ra đi từ đó không về" chưa được xoa dịu bởi chưa biết các Anh nay đang nằm đâu ???.Chúng tôi chia sẻ cùng Người Đưa Đò mong sớm tìm được các Anh...

Hình ảnh đã thực hiện

Hỗ trợ trực tuyến

Liên hệ quảng cáo

ĐÔNG DƯỢC DIỄN CA(2)

 

10. Thăng ma hơi đắng, ngọt, cay

Đại tràng, tỳ, vị, phế nay quy về

 Trị bệnh cảm nhiệt hay ghê

Thấu được ban sởi, chứng sa giảm dần

Giúp thăng dương khí là cần

Thanh nhiệt, giải độc cho phần vị yên

Đau đầu, mặt, răng phát rên

Băng huyết, bạch đới chị em cần tìm

Không dùng đối với trẻ em

Khi bị sởi kèm suyễn, thở không an.

 

11. Đạm đậu xị có tính hàn

Vị cay, vị đắng ngọt cam rất lành

Vào thận, phế, vị ba kinh

Công năng chủ trị bệnh tình diệu thay

Trừ phong, thanh thấp nhiệt hay

Trị cảm phong nhiệt vị này có công

Huyết nhiệt phiền muộn, hung trung

Bí tiểu, phù thũng vui lòng dụng đi

Tư âm, bổ thận miễn chê

Suyễn hen, cai sữa hãy nghe khuyên dùng

Long đởm (thảo), Hậu phác không chung

Hai thứ tương ố uống cùng sẽ gay.

 

12. Mộc tặc – Tháp bút cùng cây

Vị ngọt, hơi đắng, rất may tính bình

Can, đởm, phế, thận quy kinh

Sơ tán phong nhiệt lại minh mục tài

Tiện huyết, xích lỵ lấy xài

Lệ rơi do gió nhắc ai hãy dùng

Khi đau mắt đỏ kéo màng

Ho hen, cảm mạo, da vàng viêm gan

Rong kinh, lâm thạch nhớ tìm

Âm hư hỏa vượng thì xin tránh liền.

 

II. THUỐC THANH NHIỆT

Theo như Y học cổ truyền 

Thuốc thanh nhiệt rất có duyên trừ tà

Nhiệt độc ra khỏi thân ta

Cơ thể trong sạch ấy là được vui

 “Âm bình, dương bí” tuyệt vời

Thuốc mang tính chất rạch ròi cần ghi

Hàn, lương, đắng, ngọt đã chia

Thuốc phân năm loại tùy nghi điều hành

Năm loại ghi rất rõ rành

Nhớ không sử dụng thuốc thanh nhiệt vì:

Biểu chứng chưa giải hết đi

Âm hư, hỏa vượng, vị tỳ hàn tăng

Chân hàn giả nhiệt nhớ rằng

Dùng thuốc thanh nhiệt bệnh càng khó tiêu.

 

1. Thuốc thanh nhiệt giải độc

Thanh nhiệt giải độc xin nêu:

Bồ công anh với Liên kiều, Xạ can

Thanh hao, Thanh đại, Rau sam

Đậu xanh, Diếp cá cùng làng thuốc ta

Xuyên tâm liên, Kim ngân hoa

(Bạch) Hoa xà thiệt thảo trồng ra mà dùng

Khúc khắc với Sầu đâu rừng

Thảo hà sa quý vô cùng bạn ơi

Mã tiền thảo – Roi ngựa rồi

Địa cốt bì đó dùng thời đã lâu

Đại thanh diệp, Diệp hạ châu

Đều là thảo mộc làm giàu thuốc Nam.

 

1. Bồ công anh hợp ý nàng

Giảm đau, lợi sữa, vui càng vui hơn

Tính hàn vị đắng, ngọt thơm

Can kinh tỳ, vị quy luôn ba đường

 Thanh nhiệt giải độc sở trường

Nhiệt lâm ung thũng, sang dương, đau hàu

Thấp nhiệt hoàng đản tiêu mau

Bệnh đau mắt đỏ nhắc nhau tìm dùng

 Kích thích tiêu hóa, bài nùng

Trị táo bón giúp nhuận tràng rất hay

Kiêng kỵ phải nhớ điều này

 Hư hàn sinh nhọt bỏ ngay không màng.

 

2. Kim ngân hoa ngọt, đắng, hàn

Quy kinh phế, vị, đại tràng, tỳ, tâm

Kháng sinh thảo mộc yên thân

Ngoại cảm phong nhiệt tìm Ngân hoa dùng

Thanh thấp nhiệt ở vị, trường

Dị ứng, mẩn ngứa, đau xương dễ lành

Nhiệt độc sinh nhọt dùng nhanh

Lương huyết, chỉ huyết dễ thành công ngay

 Viêm xoang trị cũng hiệu thay

Hư hàn tỳ vị, thứ này dẹp tan. 

 

 3. Liên kiều hay Hoàng thọ đan

Có vị cay đắng, hơi hàn sách nêu

Vào tâm, phế, đởm, tam tiêu

Ngoại cảm phong nhiệt chữa đều hiệu thay

 Mụn nhọt, loa lịch bệnh này

Thanh nhiệt giải độc đỡ ngay thôi mà

Viêm nhiễm, ban chẩn phát ra

Lao hạch, hầu tý đều là bệnh nguy

Tiêu ung, tán kết, phép kỳ

Ung nhọt đã vỡ, bỏ đi không cần.

 

4. Thanh đại còn gọi Bột chàm

Có màu sắc tựa xanh lam da trời

 Tính hàn, đắng nhạt đúng rồi

Nhập phế, can, vị, đồng thời ba kinh

Thanh nhiệt giải độc tài tình

Tiêu phù, lương huyết thuốc linh diệu kỳ

Can nhiệt, kinh giật trị đi

 Khái huyết, thấp chẩn dùng thì diệu thay

Sang ung, quai bị dùng hay

Âm hư không nhiệt tránh ngay Bột chàm.

 

5. Diếp cá (Ngư tinh thảo) cay, chua, tính hàn

Mùi tanh như cá còn làm rau ăn

Nhập vào kinh phế, kinh can

Thanh nhiệt giải độc, ung sang, bài nùng

Chủ trị phế nhiệt, phế ung

Nhiệt lâm, bệnh trĩ tìm dùng cho nhanh

Mắt nhiễm trực khuẩn mủ xanh

Đắp ngoài, trong uống, mắt lành diệu không!

Viêm phần phụ, cổ tử cung

Không đều kinh thủy lấy dùng sẽ yên.

 

6. Xạ can – Rẻ quạt cùng tên

Đắng, hàn, hơi độc sách truyền nhớ ghi

Quy kinh vào phế, can, tỳ

Tác dụng tốt nhất chữa về họng đau

Thanh nhiệt giải độc hàng đầu

Đàm thịnh, họ suyễn, dùng mau sẽ lành

Chữa đau khi kinh nguyệt hành

Vú sưng, tiểu đục, chữa thành công mau

 Kiêng kỵ xin được nhắc nhau

Hư hàn tỳ vị trước sau không màng.

 

7. Rau sam là vị thuốc Nam

Vị chua, không độc, tính hàn dễ ăn

Nhập đại tràng, phế, vị, can

 Thông lâm, thanh nhiệt xua tan độc tà

Lương huyết, chỉ huyết tốt mà

Thấp nhiệt, tả lỵ, ho gà chẳng lo

Trị bệnh ung nhọt ngoài da

Giun móc, giun đũa uống vô sẽ trừ

Huyết niệu, băng lậu, khí hư

Sau sinh đa hãn chớ từ rau sam.

 

8. Hoa xà thiệt thảo (Bạch hoa xà thiệt thảo) tính hàn

Ngọt nhạt, hơi đắng, dùng toàn cả cây

Quy kinh vào bốn đường này

Vị, can, đại; tiểu tràng hay chăng là

 Thanh nhiệt giải độc cho ra

Thông lâm tán kết cùng là tiêu ung

Trị bệnh mụn nhọt có công

Phế nhiệt họ suyễn, họng sưng trị liền

Nhiệt lâm tiểu khó, gan viêm

Chị em thai nghén phải kiềng nó ra.

 

9. Vị Thất diệp nhất chi hoa

Còn tên gọi Thảo hà xa mới kỳ

 Phía Bắc nước ta thiếu gì

Đắng, hàn, hơi độc phải suy cho tường

Quy kinh can, phế hai đường

Thanh nhiệt giải độc các trường hợp sau:

Mụn nhọt, họng, vú sưng đau

Tràng nhạc, rắn cắn mau mau uống vào

 Thanh can thấp nhiệt tốt sao 

Hôn mê, co giật, sốt cao phải dừng

Viêm gan, viêm phổi nên dùng

Trị bệnh xuất huyết tử cung khỏi nhiều

Kiêng kỵ cần nhớ một điều

Chứng hư, thai nghén dùng đều không an.

 

10. Xuyên tâm liên đắng, tính hàn

Quy kinh đại, tiểu tràng, can, phế, tỳ

Thanh nhiệt giải độc tốt vì: 

Mụn nhọt, ung thũng dùng thì giảm đau

Chữa viêm ruột cấp đỡ mau

Thanh phế, chỉ khái, lợi hầu họng nhanh

Thanh trường chỉ lỵ cũng sành

Ung nhọt, rắn cắn tiến hành trị xong

Chữa cả viêm mũi, viêm xoang

Viêm đường tiết niệu, viêm gan, ho gà

Còn làm thuốc bổ phụ khoa

Sau sinh huyết ứ cùng là bế kinh.

 

11. Khúc khắc hay Thổ phục linh

Nhập vào can, vị, tính bình, nhạt, cam

Thanh nhiệt giải độc, chữa chàm

Nhức đau xương khớp, nhiệt lâm trị lành

Trừ thấp, lợi niệu rõ rành

Tiểu đục, lở ngứa sẽ thanh kịp thời

 Giang mai, đới hạ khổ rồi

Nên dùng Khúc khắc bệnh lui dần dần

Tràng nhạc, trúng độc Thủy ngân

Khúc khắc cũng sẽ góp phần tẩy chay

Nước chè kỵ với vị này

Can thận âm thiếu tránh ngay không dùng.

 

12. Nha đảm tử – Sầu đâu rừng

Đắng, hàn, hơi độc, nhập cùng hai kinh 

Đại tràng, can mộc trong mình 

 Thanh nhiệt, giải độc thực tình rất hay 

Sốt rét, kiết lỵ tìm ngay

Vị Nha đảm tử – thuốc này chẳng sai

Chai chân, mụn cóc đắp ngoài

Không cần trong uống, bệnh thời cũng bay

 Thuốc kích thích ruột, dạ dày

Khi bệnh đã khỏi, dừng ngay không dùng

Hại gan, thận, phải coi chừng

Tỳ, vị hư nhược cũng đừng có xơi 

Không được dùng thuốc kéo dài

Bụng đau, nôn mửa, mệt nhoài tấm thân.

 

13. Đậu xanh – thực phẩm để ăn

Là vị thuốc quý bình an dễ tầm

Không độc, vị ngọt, tính hàn

Quy vào tâm, vị, đại tràng ba kinh

 Thanh nhiệt giải độc diệu linh

Điều hòa ngũ tạng bệnh tình được yên

Thử nhiệt, háo khát gây phiền

Ung thũng sang độc chớ quên vị này

 Các loại ngộ độc quấy rầy

Nghiền sống hòa nước nhanh tay uống vào.

 

14. Thanh hao còn gọi Thanh cao

Thêm tên gọi nữa Thanh hao hoa vàng

Vào can, đởm, vị ba đàng

Có vị cay, đắng, tính hàn nhớ ghi

Chữa chứng sốt rét tốt ghê

Cốt chưng, hãn bí mau đi kiếm dùng

Âm hư nội nhiệt trị xong

Đêm nóng, ngày lạnh phải lùng uống ngay

Phế lao gây sốt hao gầy

Ngoài da, ban chẩn, mề đay lấy xài

Cơ thể suy nhược mệt nhoài

Thanh hao chữa tốt mong ai hãy tầm

Kiêng kỵ xin nhớ lời răn

Tiêu chảy, đa hãn chớ ăn mà lầm.

 

15. Diệp hạ châu ngọt – thuốc Nam

Nhiều cành, hơi tía, mọc hoang khắp vùng

Tính lương, ngọt đáng dễ dùng

Quy kinh can, phế ở trong thân người

 Tiêu độc, hoạt huyết tuyệt vời

 Thanh can, lợi mật, mắt thời sáng trong

Lợi thủy nên được yên lòng

Chủ trị nhiều bệnh ở trong lâm sàng

Dùng khi hoàng đản, viêm gan

Viêm da, viêm họng, nhọt, chàm dùng ngay

Viêm thận, phù thũng là gay

Sỏi niệu, viêm ruột tìm cây này dùng

Kiêng kỵ sách đã dạy chung

 Chị em thai nghén ta cùng tránh xa.

 

16. Diệp hạ châu đắng nữa mà

Thân thảo, đứng thẳng, phân ra ít cành

Tên khác “chó đẻ thân xanh”

Hơi đắng, tính mát, hai kinh quy về

Phế kim, thận thủy lợi ghê

Sát trùng, tiêu độc, tốt bề điều kinh

Sữa thông, lợi tiểu nhẹ mình

Huyết hành, tán ứ, bệnh tình giảm đi

Chủ trị nhiều bệnh đáng ghi

Viêm gan, hoàng đản dùng thì tốt hơn

Mắt đau, nhọt, ngứa dùng luôn

Tiểu tiện bí, rất đúng môn thuốc này

Bế kinh, tác sửa rất gay

Diệp hạ châu đắng uống ngay thông dần.

 

17. Địa cốt bì ngọt, tính hàn

Quy kinh phế, thận và can trong người

Phế nhiệt ho, dụng kịp thời

Cốt chưng, triều nhiệt uống rồi sẽ yên

Trị viêm phế quản trẻ em

Nội nhiệt tiêu khát hãy nên uống vào

Đạo hãn và huyết áp cao

Nhức xương, khái huyết bệnh nào cũng lui

Kiêng khem xin có đôi lời

Tỳ hư, phân lỏng thì thôi không cần.

 

18. Mã tiền thảo đẳng, tính hàn

Quy vào kinh phế, tỳ, can ba đàng

Mã tiền thảo có tiếng vang

Thanh nhiệt giải độc sát trùng công to

Kinh bế, huyết ứ uống vô

Đởm, can thấp nhiệt chớ lo lắng nhiều

“Hạ bộ” lở ngứa dùng đều

Viêm, xơ gan cũng lấy điều trị cho

 Lợi tiểu sách đã dặn dò

Mụn nhọt, sưng vú phải lo uống vào.

 

19. Đại thanh diệp tác dụng cao

Đắng, hàn, không độc, nhiệt nào cũng tan

Quy vào kinh phế, vị, tâm 

Trị cảm phong nhiệt vào tầm cỡ hay

Ôn bệnh sơ khởi quấy rầy

Khẩu sang, hầu tý thuốc này khỏi sưng

Huyết nhiệt phát ban tìm dùng 

Đơn độc, thổ huyết chắc không lo gì 

Sau sinh phụ nữ uống đi

Ăn ngon, lại sức còn gì quý hơn.

 

 


Copyright@2019 www.tralaitenanh.com | Thiết kế website : Phương Nam Vina