Giới thiệu về

Giới thiệu

NHÓM "Tri Ân Đồng Đội" CCB- F7-QĐ 4 và CCB P4 Phú Nhuận

* NỖI ĐAU CHIẾN TRANH

Hàng triệu Anh Hùng Liệt Sĩ đã anh dũng hy sinh để Bảo Vệ Tổ Quốc cho Đất nước nở hoa.Nhưng đến nay đã gần nửa thế kỷ,gần hai mươi ngàn ngày nỗi đau của các Mẹ,các Chị,Thân Nhân của những người "Ra đi từ đó không về" chưa được xoa dịu bởi chưa biết các Anh nay đang nằm đâu ???.Chúng tôi chia sẻ cùng Người Đưa Đò mong sớm tìm được các Anh...

Hình ảnh đã thực hiện

Hỗ trợ trực tuyến

hot line
0889256168

Liên hệ quảng cáo

ĐÔNG DƯỢC DIỄN CA(13)

4. Liên nhục – hạt của cây sen

 Tính bình, ngọt, sáp quy tâm, thận, tỳ

Có nhiều tác dụng đáng ghi

Bổ dưỡng tâm, tỳ, chỉ tả, cố tinh

Chữa bệnh băng huyết, rong kinh

Chữa tiết tả mạn do mình tỳ hư

Chữa bệnh di, mộng', trầm kha

Bạch đới, đái đục do là thận suy

Chữa tâm hỏa thịnh diệu kỳ

 Tâm phiền, chóng mặt, ngủ thì bất an

Khi chữa phải có Hạt sen 

Thực nhiệt, táo bón thì nên tránh đều.

 

5.Ô tặc cốt – Hải phiêu tiêu

Có vị mặn sáp, phần nhiều hơi ôn 

Quy vào kinh thận, kinh can

Thu liễm, chỉ huyết, chế toan, thống ngừng

Cố tinh, chỉ đới, liễm sang 

Làm thông mạch máu, trừ hàn thấp lui

 Lâm sàng đã ứng dụng rồi

 Chữa tả lỵ, bụng đau nơi rốn mình

Chữa bệnh đới hạ, di tinh

Băng huyết, lậu huyết, bế kinh đều cần

Chữa thổ huyết, chảy máu cam

Chữa dạ dày loét, cường toan đều lành

Trị viêm tai giữa mủ tanh

Đại tiện ra huyết hãy nhanh tìm dùng

Dùng ngoài trị mắt có màng

Chữa viêm phần phụ, ung sang mau liền

Âm hư, nhiệt thịnh nên kiêng

Dùng lâu, lượng lớn gây phiền bệnh nhân

Dẫn đến táo bón khó khăn 

Theo đúng chỉ định có phần được yên.

 

6. Xích thạch chi – đất thiên nhiên

Màu hồng, nhiều nước, ở miền núi cao

Đại tràng, vị kinh quy vào

Tính ấm, ngọt, chát, trị bao bệnh tình

Sáp trường chỉ tả, cố tinh

Thu liễm, chỉ huyết, giúp mình sinh cơ

Chủ trị nhiều bệnh khỏi như:

 Đại tiện ra huyết và sa trực tràng

Chữa tả, lỵ mạn dễ dàng

Di tinh, đới hạ chữa càng được yên

Chữa ung nhọt miệng không liền

Chữa băng, lậu huyết, do hàn nôn ra

Nó kỵ Đại hoàng, Nguyên hoa

Cũng sợ Nhục quế cùng là Quế chi.

 

7. Nhục đậu khấu trong Đông y

Cay, ấm, không độc và quy ba đàng

Kinh tỳ, vị với đại tràng

Tác dụng chỉ tả, khoan trung, sáp trường

Hành khí, hóa thấp, trừ hàn

Giã rượu, tiêu thực, trừ đàm, chỉ nôn

Chữa tiêu chảy mạn đúng môn

Là do tỳ, vị hư hàn gây ra

Chữa đau thượng vị được qua

Chữa đau trướng bụng, ác tà gây nôn

Chữa đau thắt ngực cắt cơn

Ăn kém, nấc nghẹn không còn phải lo

Nhiệt tả, nhiệt lỵ nhớ cho

Kiêng Nhục đậu khấu ắt là khỏi nguy.

 

8. Khiếm thực

Xem phần IX. Thuốc cố sáp,

Mục 2. Thuốc cố tinh sáp niệu.

 

9. Ô mai

Xem phần IX. Thuốc cố sáp,

Mục 2. Thuốc cố tinh sáp niệu.

 

10. Kha tử

Xem phần VIII. Thuốc hóa đàm chỉ khải,

Mục 2. Thuốc chỉ khái bình suyễn,

Tiểu mục b. Thuốc Thanh phế chỉ khái.

 

X. THUỐC TIÊU ĐẠO

Dùng thuốc lý khí kiện tỳ

Giúp cho tiêu hóa thực thi dễ dàng

Tiêu trừ thực tích nhẹ nhàng

Ở trên lâm sàng chữa các bệnh như:

Chữa ăn kém do tỳ hư

Thực tích bụng trướng sẽ trừ được thông

Cần phải chú ý khi dùng 

 Nếu khí trệ, phải hợp cùng thuốc tiêu

 Cho thuốc hành khí phối đều

Tỳ vị hư nhược dùng chiêu kiện tỳ 

Tích trệ đầy trướng – bệnh nguy 

 Hợp thuốc tả hạ tiêu đi sẽ lành 

Thực tích sinh nhiệt phải thanh

 Hợp thuốc hàn, đắng trị thành công thôi

Thuốc tiêu đạo đã có rồi:

A Ngùy, Hậu Phác cùng nòi Mạch nha

Kê nội kim với Sơn tra

Hoắc hương, Thần khúc, Cốc nha đều dùng

Nhục đậu khấu quý vô cùng

Thực tích, đạo trệ không ngừng được tiêu.

 

1. Sơn tra thường gọi táo mèo

Ngọt, chua, hơi ấm, quy vào ba kinh

Là can, tỳ, vị trong mình

 Tiêu thực, hóa tích, giúp bình tạng can

Thông kinh, hạ áp, ứ tan

Áp dụng chữa trị lâm sàng đã nêu

Tích trệ bụng trướng chữa tiêu

Huyết ứ, kinh bế chữa đều được thông

Chữa cao huyết áp hay dùng

Sản dịch sau đẻ lùng nhùng khó ra

Đau lưng, sán chỉ dụng ưa

Lỵ huyết, đờm tích, ợ chua chữa liền

Bổ cho đề kháng tăng lên

Tỳ hư không trệ phải kiêng chớ dùng

Ăn nhiều hao khí, hại răng

Gầy còm suy nhược nên chăng không mần.

 

2. Mạch nha – hạt Mạch nảy mầm

Tính bình, vị ngọt, vào can, vị, tỳ

Tiêu thực hóa tích đáng ghi

Khai vị, hạ khí, sữa thì giảm ngay

Chữa ăn uống kém, người gầy

Ăn vào tích trệ, bụng đầy khó tiêu

Vú sưng do sữa ứ nhiều

Hoặc muốn cắt sữa, thai lưu trục liền

Có thai Mạch nha phải kiêng

Đang cho con bú tất nhiên không dùng.

 

3. Thần khúc, vị thuốc phổ thông

Tứ thời cảm mạo, ăn xong tích dồn

Vào tỳ, vị, ngọt, cay, ôn

Tiêu thực hóa tích, sữa luôn thông đều 

 Lâm sàng ứng dụng đã nhiều

Như chữa ăn uống không tiêu, bụng đầy

Ăn không ngon miệng dùng hay

Sau sinh ở sửa chữa ngay khỏi phiền

Tiêu chảy tỳ hư gây nên

Bụng sôi, nôn mửa. Trẻ em tiêu càn

Tỳ (âm) hư, vị nhiệt xin can

Phụ nữ thai nghén lại càng tránh xa.

 

4. Kê nội kim – màng mề gà

Là một vị thuốc Việt – Hoa hay làm

Tính bình, ngọt, mặn của màng

Bàng quang tỳ, vị, tiểu tràng, nhập cung

Tác dụng tiêu thực hòa trung

Hóa tích, ích thận cố tinh, tả cầm

Chủ trị nhiều bệnh rất cần

Rối loạn tiêu hóa, đái dầm, di tinh

Chữa thực tích bụng trướng sình

Sỏi niệu, tả lỵ, chữa sinh nôn kèm

Chữa bệnh cam tích trẻ em

Lợi viêm, tiện huyết, (Kê) nội kim rất cần.

 

5. Cốc nha là thóc nẩy mầm

Vị ngọt, tính ấm đừng nhầm Mạch nha

Quy kinh tỳ, vị trong ta

Tiêu thực, hóa tích tức hòa trung châu

Khai vị ăn tốt làm đầu

Chữa thực tích, bụng căng đau, trướng đầy

Ăn không ngon miệng ngán thay

Do tỳ, vị nhược nhiễm ngay độc tà

Còn gây tiết tả rầy rà

Hãy tìm nơi có Cốc nha lấy về.

 

6. A ngùy hay Cáp tích nê

Ấm, cay, tỳ, vị quy về hai kinh

Tác dụng tiêu tích được bình

Tẩy giun sán, độc vào mình do ăn

Chữa một số bệnh nguy nan

Tích bảng, tích thịt, sản giun chữa lành

Đau bụng do lạnh hoành hành

Kiết lỵ, sốt rét phải nhanh tìm dùng

 Chữa gan suy yếu khốn cùng

Dẫn đến thị lực song trùng giảm đi

Kiêng kỵ cần phải nhớ ghi

Có thai phải kỵ A ngày nhớ không.

 

7. Hậu phác dùng loại chính tông

Vào kinh tỳ, vị và thông đại tràng

Tính ôn, cay, đắng, lành an

Ôn trung, hạ khí, thấp đàm được tiêu

Điều trị kết quả cũng nhiều

Thượng vị đày trướng phải kêu chữa liền

Đại tiện bí, táo gây phiền

Chữa nôn, tiết tả, ho hen yên bình

Chữa cho ăn uống ngon lành

Tỳ vị hư yếu ta đành phải kiêng

Có thai xin nhắc chị em

Người nguyên khí kém chớ nên dùng liều.

 

8. Hoắc hương

Xem phần II. Thuốc thanh nhiệt,

Mục 5. Thuốc thanh nhiệt giải thử.

 

9. Nhục đậu khấu

Xem phần IX. Thuốc cố sáp,

Mục 3. Thuốc sáp trường chỉ tả.

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 
 
 
 
 
 
 

Copyright@2019 www.tralaitenanh.com | Thiết kế website : Phương Nam Vina