ĐÔNG DƯỢC DIỄN CA(13)
4. Liên nhục – hạt của cây sen
Tính bình, ngọt, sáp quy tâm, thận, tỳ
Có nhiều tác dụng đáng ghi
Bổ dưỡng tâm, tỳ, chỉ tả, cố tinh
Chữa bệnh băng huyết, rong kinh
Chữa tiết tả mạn do mình tỳ hư
Chữa bệnh di, mộng', trầm kha
Bạch đới, đái đục do là thận suy
Chữa tâm hỏa thịnh diệu kỳ
Tâm phiền, chóng mặt, ngủ thì bất an
Khi chữa phải có Hạt sen
Thực nhiệt, táo bón thì nên tránh đều.
5.Ô tặc cốt – Hải phiêu tiêu
Có vị mặn sáp, phần nhiều hơi ôn
Quy vào kinh thận, kinh can
Thu liễm, chỉ huyết, chế toan, thống ngừng
Cố tinh, chỉ đới, liễm sang
Làm thông mạch máu, trừ hàn thấp lui
Lâm sàng đã ứng dụng rồi
Chữa tả lỵ, bụng đau nơi rốn mình
Chữa bệnh đới hạ, di tinh
Băng huyết, lậu huyết, bế kinh đều cần
Chữa thổ huyết, chảy máu cam
Chữa dạ dày loét, cường toan đều lành
Trị viêm tai giữa mủ tanh
Đại tiện ra huyết hãy nhanh tìm dùng
Dùng ngoài trị mắt có màng
Chữa viêm phần phụ, ung sang mau liền
Âm hư, nhiệt thịnh nên kiêng
Dùng lâu, lượng lớn gây phiền bệnh nhân
Dẫn đến táo bón khó khăn
Theo đúng chỉ định có phần được yên.
6. Xích thạch chi – đất thiên nhiên
Màu hồng, nhiều nước, ở miền núi cao
Đại tràng, vị kinh quy vào
Tính ấm, ngọt, chát, trị bao bệnh tình
Sáp trường chỉ tả, cố tinh
Thu liễm, chỉ huyết, giúp mình sinh cơ
Chủ trị nhiều bệnh khỏi như:
Đại tiện ra huyết và sa trực tràng
Chữa tả, lỵ mạn dễ dàng
Di tinh, đới hạ chữa càng được yên
Chữa ung nhọt miệng không liền
Chữa băng, lậu huyết, do hàn nôn ra
Nó kỵ Đại hoàng, Nguyên hoa
Cũng sợ Nhục quế cùng là Quế chi.
7. Nhục đậu khấu trong Đông y
Cay, ấm, không độc và quy ba đàng
Kinh tỳ, vị với đại tràng
Tác dụng chỉ tả, khoan trung, sáp trường
Hành khí, hóa thấp, trừ hàn
Giã rượu, tiêu thực, trừ đàm, chỉ nôn
Chữa tiêu chảy mạn đúng môn
Là do tỳ, vị hư hàn gây ra
Chữa đau thượng vị được qua
Chữa đau trướng bụng, ác tà gây nôn
Chữa đau thắt ngực cắt cơn
Ăn kém, nấc nghẹn không còn phải lo
Nhiệt tả, nhiệt lỵ nhớ cho
Kiêng Nhục đậu khấu ắt là khỏi nguy.
8. Khiếm thực
Xem phần IX. Thuốc cố sáp,
Mục 2. Thuốc cố tinh sáp niệu.
9. Ô mai
Xem phần IX. Thuốc cố sáp,
Mục 2. Thuốc cố tinh sáp niệu.
10. Kha tử
Xem phần VIII. Thuốc hóa đàm chỉ khải,
Mục 2. Thuốc chỉ khái bình suyễn,
Tiểu mục b. Thuốc Thanh phế chỉ khái.
X. THUỐC TIÊU ĐẠO
Dùng thuốc lý khí kiện tỳ
Giúp cho tiêu hóa thực thi dễ dàng
Tiêu trừ thực tích nhẹ nhàng
Ở trên lâm sàng chữa các bệnh như:
Chữa ăn kém do tỳ hư
Thực tích bụng trướng sẽ trừ được thông
Cần phải chú ý khi dùng
Nếu khí trệ, phải hợp cùng thuốc tiêu
Cho thuốc hành khí phối đều
Tỳ vị hư nhược dùng chiêu kiện tỳ
Tích trệ đầy trướng – bệnh nguy
Hợp thuốc tả hạ tiêu đi sẽ lành
Thực tích sinh nhiệt phải thanh
Hợp thuốc hàn, đắng trị thành công thôi
Thuốc tiêu đạo đã có rồi:
A Ngùy, Hậu Phác cùng nòi Mạch nha
Kê nội kim với Sơn tra
Hoắc hương, Thần khúc, Cốc nha đều dùng
Nhục đậu khấu quý vô cùng
Thực tích, đạo trệ không ngừng được tiêu.
1. Sơn tra thường gọi táo mèo
Ngọt, chua, hơi ấm, quy vào ba kinh
Là can, tỳ, vị trong mình
Tiêu thực, hóa tích, giúp bình tạng can
Thông kinh, hạ áp, ứ tan
Áp dụng chữa trị lâm sàng đã nêu
Tích trệ bụng trướng chữa tiêu
Huyết ứ, kinh bế chữa đều được thông
Chữa cao huyết áp hay dùng
Sản dịch sau đẻ lùng nhùng khó ra
Đau lưng, sán chỉ dụng ưa
Lỵ huyết, đờm tích, ợ chua chữa liền
Bổ cho đề kháng tăng lên
Tỳ hư không trệ phải kiêng chớ dùng
Ăn nhiều hao khí, hại răng
Gầy còm suy nhược nên chăng không mần.
2. Mạch nha – hạt Mạch nảy mầm
Tính bình, vị ngọt, vào can, vị, tỳ
Tiêu thực hóa tích đáng ghi
Khai vị, hạ khí, sữa thì giảm ngay
Chữa ăn uống kém, người gầy
Ăn vào tích trệ, bụng đầy khó tiêu
Vú sưng do sữa ứ nhiều
Hoặc muốn cắt sữa, thai lưu trục liền
Có thai Mạch nha phải kiêng
Đang cho con bú tất nhiên không dùng.
3. Thần khúc, vị thuốc phổ thông
Tứ thời cảm mạo, ăn xong tích dồn
Vào tỳ, vị, ngọt, cay, ôn
Tiêu thực hóa tích, sữa luôn thông đều
Lâm sàng ứng dụng đã nhiều
Như chữa ăn uống không tiêu, bụng đầy
Ăn không ngon miệng dùng hay
Sau sinh ở sửa chữa ngay khỏi phiền
Tiêu chảy tỳ hư gây nên
Bụng sôi, nôn mửa. Trẻ em tiêu càn
Tỳ (âm) hư, vị nhiệt xin can
Phụ nữ thai nghén lại càng tránh xa.
4. Kê nội kim – màng mề gà
Là một vị thuốc Việt – Hoa hay làm
Tính bình, ngọt, mặn của màng
Bàng quang tỳ, vị, tiểu tràng, nhập cung
Tác dụng tiêu thực hòa trung
Hóa tích, ích thận cố tinh, tả cầm
Chủ trị nhiều bệnh rất cần
Rối loạn tiêu hóa, đái dầm, di tinh
Chữa thực tích bụng trướng sình
Sỏi niệu, tả lỵ, chữa sinh nôn kèm
Chữa bệnh cam tích trẻ em
Lợi viêm, tiện huyết, (Kê) nội kim rất cần.
5. Cốc nha là thóc nẩy mầm
Vị ngọt, tính ấm đừng nhầm Mạch nha
Quy kinh tỳ, vị trong ta
Tiêu thực, hóa tích tức hòa trung châu
Khai vị ăn tốt làm đầu
Chữa thực tích, bụng căng đau, trướng đầy
Ăn không ngon miệng ngán thay
Do tỳ, vị nhược nhiễm ngay độc tà
Còn gây tiết tả rầy rà
Hãy tìm nơi có Cốc nha lấy về.
6. A ngùy hay Cáp tích nê
Ấm, cay, tỳ, vị quy về hai kinh
Tác dụng tiêu tích được bình
Tẩy giun sán, độc vào mình do ăn
Chữa một số bệnh nguy nan
Tích bảng, tích thịt, sản giun chữa lành
Đau bụng do lạnh hoành hành
Kiết lỵ, sốt rét phải nhanh tìm dùng
Chữa gan suy yếu khốn cùng
Dẫn đến thị lực song trùng giảm đi
Kiêng kỵ cần phải nhớ ghi
Có thai phải kỵ A ngày nhớ không.
7. Hậu phác dùng loại chính tông
Vào kinh tỳ, vị và thông đại tràng
Tính ôn, cay, đắng, lành an
Ôn trung, hạ khí, thấp đàm được tiêu
Điều trị kết quả cũng nhiều
Thượng vị đày trướng phải kêu chữa liền
Đại tiện bí, táo gây phiền
Chữa nôn, tiết tả, ho hen yên bình
Chữa cho ăn uống ngon lành
Tỳ vị hư yếu ta đành phải kiêng
Có thai xin nhắc chị em
Người nguyên khí kém chớ nên dùng liều.
8. Hoắc hương
Xem phần II. Thuốc thanh nhiệt,
Mục 5. Thuốc thanh nhiệt giải thử.
9. Nhục đậu khấu
Xem phần IX. Thuốc cố sáp,
Mục 3. Thuốc sáp trường chỉ tả.
Bài viết liên quan | Xem tất cả
- DƯỢC LIỆU NAM TRÀ CAO HUYẾT ĐẰNG
- CAO GẮM NAM DƯỢC LIỆU CHỮA BỆNH XƯƠNG KHỚP GOUT
- ĐÔNG DƯỢC DIỄN CA(26)
- ĐÔNG DƯỢC DIỄN CA(25)
- ĐÔNG DƯỢC DIỄN CA(24)
- ĐÔNG DƯỢC DIỄN CA(23)
- ĐÔNG DƯỢC DIỄN CA(22)
- ĐÔNG DƯỢC DIỄN CA(21)
- ĐÔNG DƯỢC DIỄN CA(20)
- ĐÔNG DƯỢC DIỄN CA(19)
- ĐÔNG DƯỢC DIỄN CA(16)
- ĐÔNG DƯỢC DIỄN CA(15)