Giới thiệu về

Giới thiệu

NHÓM "Tri Ân Đồng Đội" CCB- F7-QĐ 4 và CCB P4 Phú Nhuận

* NỖI ĐAU CHIẾN TRANH

Hàng triệu Anh Hùng Liệt Sĩ đã anh dũng hy sinh để Bảo Vệ Tổ Quốc cho Đất nước nở hoa.Nhưng đến nay đã gần nửa thế kỷ,gần hai mươi ngàn ngày nỗi đau của các Mẹ,các Chị,Thân Nhân của những người "Ra đi từ đó không về" chưa được xoa dịu bởi chưa biết các Anh nay đang nằm đâu ???.Chúng tôi chia sẻ cùng Người Đưa Đò mong sớm tìm được các Anh...

Hình ảnh đã thực hiện

Hỗ trợ trực tuyến

Liên hệ quảng cáo

ĐÔNG DƯỢC DIỄN CA(12)

IX. THUỐC CỐ SÁP

Cố sáp – là giữ cho bền

Chữa mồ hôi xuất liên miên phải cầm

Chữa tiểu nhiều nước, nhiều lần

Chữa tiêu chảy mạn, đái dầm được êm

Di tinh, đới hạ trị yên

Chảy máu, vết loét khó liền trị ngưng

Chữa sa sinh dục, trực trường

Đây là loại thuốc thông thường trị tiêu

Khi dùng phải nhớ một điều

 Phối thuốc trị bản nếu yêu cầu cần 

Căn cứ tác dụng tính năng

 Chia thuốc cố sáp ba phần như sau:

Cầm mồ hôi tức hãn thâu

 Cổ tinh, sáp niệu là khâu rất cần

Sáp trường chỉ tả huyết cầm

Khi dùng thì phải xét phân cho tường

Những điều cấm kỵ khi dùng: 

Nhiệt gây hãn chứng xin đừng có thu

Tiêu lỏng (do) thực nhiệt gây ra

 Không dùng thuốc hãm cho ta yên lòng

Khi sỏi niệu, viêm bàng quang 

Không dùng thuốc sáp tiểu càng lợi hơn.

 

1. Thuốc liễm hãn

Loại thuốc liễm hãn bao gồm

Liên quan tấu lý có bền chắc không

Sinh ra chứng hãn chảy ròng

 Vong dương dẫn đến là vòng nguy nan

Dùng thuốc liễm hãn dẹp tan

Có thể phối thuốc trấn an tâm thần

Bổ dương, thanh nhiệt nếu cần

Nhóm thuốc liễm hãn thành phần như sau:

Ngũ vị tử, ghi hàng đầu

“Thần nông bản thảo” từ lâu dùng rồi

Ma hoàng căn – rễ nó thôi

Tiểu mạch họ lúa nhiều đời dùng qua

Mẫu lệ từ vỏ Hầu ra

Long cốt định phách giúp ta an hồn.

 

1. Ngũ vị tử – Quả nắm cơm

Mặn, chua là chính, tính ôn và lành

Quy năm tạng – đủ ngũ hành

Cố biểu, liễm hãn, sinh tân khát đình

Liễm phế, tư thận, sáp tinh

Chỉ ho, định suyễn, tâm ninh an thần

Lâm sàng nghiệm thấy tuyệt trần

Do hư phát hãn ta cần chữa ngay

 Phế hư, họ suyễn bệnh này

 Phải dùng Ngũ vị chua may mới dừng

Di, hoạt tinh chữa muốn ngừng

Cứ cho tư thận là lòng được yên

Chữa khát âm hư gây nên

Chữa tiêu chảy mạn, thất miên mộng nhiều

Biểu tà, lý nhiệt kiêng đều

“Sinh tả, thục bổ” sách nêu rõ ràng.

 

2. Ma hoàng căn – rễ Ma hoàng

Ngọt, bình, tác dụng bảo toàn mồ hôi

Trên lâm sàng áp dụng rồi

Mồ hôi tự chảy dùng thời đỡ ngay

Chữa mồ hôi trộm cũng hay

Dùng rễ, dùng đốt của cây Ma hoàng

Phối với mấy vị thành thang

Phù tiểu mạch, Mẫu lệ nung, Hoàng kỳ

Bạch truật, Cam thảo, Quế chi

Đương quy sắc uống hãn thì cầm ngay

 Bỏ thân dùng rễ mới hay

Thoát hãn, chấm dứt qua ngày vong dương.

 

3. Phù tiểu mạch ngọt, mặn, lương

An thần liễm hãn, quy đường phế kim

Ích khí, trừ nhiệt đáng tin

Đã được ứng dụng ở trên lâm sàng

Tự hãn, đạo hãn chữa cầm

Vật vã ít ngủ chữa cần định tâm

Khạc huyết, rong huyết trị yên

Chữa xương nóng nhức, cảm phiền ngũ tâm

Miệng khô khát do thiếu âm

Tiểu rắt, ít, đỏ, sốt cần dùng ngay.

 

4. Long cốt

Xem phần VII. Thuốc tức phong, an thần khai khiếu.

 

5. Mẫu lệ

Xem phần VII. Thuốc tức phong, an thần khai khiếu.

 

2. Thuốc cố tinh sáp niệu

Thuốc cố sáp ích lợi thay

Củng cố tinh dịch không gây xuất bừa

 Do thận hư yếu gây ra

Di, hoạt, tảo tiết tinh và liệt dương

Tiểu nhiều quá mức bình thường

Do “tiên thiên” kém nên đường tiểu sai

Ngủ mê, nên đái dầm hoài

Phụ nữ bạch đới kéo dài, huyết rong

Các chứng trên mới kể xong

Lấy thuốc cố sáp mà dùng cho yên

Thuốc cố sáp có các tên

Liên tu còn gọi Tua sen bỏ đầu

Tổ bọ ngựa trên cây dâu

Tang phiêu tiêu đó như nhau một loài

Ngũ bội tử với Ô mai

Kim anh tử cả Đông – Tây dùng rồi

 Phúc bồn tử – Quả mâm xôi

Sơn thù, Khiếm thực được coi rất cần

Ích trí hay Ích trí nhân

Lâm sàng ứng dụng nhiều lần thăng hoa

 

1. Kim anh tử tính bình hòa

Có vị chua, chát vào ba kinh liền

Đó là tỳ, thận, phế kim

Cố tinh, sáp niệu ghi lên hàng đầu

Sáp trường, chỉ tả nhiệm màu

Dùng chữa: di, hoạt tinh mau xuất càn

Chữa tiểu nhiều với đái dầm

Chữa tả lỵ mạn, lại cầm mồ hôi

Khí hư bạch đới chữa rồi

Tử cung sa xuống uống thời sẽ an

Chữa cả chứng sa trực tràng

 Thấp nhiệt, tiểu bí khuyên can không cầu.

 

2. Tang phiêu tiêu ở cây dâu

Là Tổ bọ ngựa nó bâu mà thành

Có vị ngọt, mặn, tính bình

Tạng can, tạng thận hai kinh quy vào

Bổ thận giữ tinh khỏi hao

Thông kinh, sáp niệu, hư lao, hãn cầm

Trên lâm sàng thấy rất cần

Chủ trị nhiều bệnh khỏi phần nguy nan

Chữa được tiểu tiện liên miên

Chữa mồ hôi trộm trẻ em đái dầm

Mộng di, đới hạ chữa cầm

Phải làm tiêu tán, ngũ lâm trưng hà

Âm hư hỏa vượng tránh xa

Bàng quang có thấp nhiệt tà tránh đi.

 

3. Phúc bồn tử hay Bồng luy 

Ngọt, chua, tính ấm và quy hai đàng

Đó là kinh thận, kinh can

Cố tinh, sáp niệu, giúp gan, thận cường

Đã được ứng dụng lâm sàng

Chữa sinh lý yếu của nam khỏi phiền

Bệnh di, tinh hoạt, dương mềm

 Đái dầm, tiểu khó ta liền uống xem

Làm cho râu tóc xanh đen

Thụ thai được dễ, chị em hãy tường.

 

4. Ngũ bội tử – Bách trùng thương (sương)

Quy vào phể, thận, đại trường ba kinh

Vị chua, chát, mặn, tính bình 

Liễm phế, giáng hỏa, cố tinh, sáp tràng

Liễm hãn, chỉ huyết, khu đàm 

Ứng dụng lâm sàng kết quả diệu linh

Như trị đái dầm, di tinh

Các chứng xuất huyết trong mình chữa luôn

Chữa tả lỵ mạn, lòi dom

Phế hư cửu khái cũng còn chữa yên

 Chữa cả răng lợi bị viêm

Vết thương, mụn nhọt, ta nên đắp ngoài

Kiêng kỵ xin dặn mấy lời

Nếu vì ngoại cảm ho thời phải kiêng

Hoặc đang bệnh tả phải xem

Không hư mà dụng vừa phiền vừa lo.

 

5. Ô mai chế từ quả mơ

Chua chát, tính ấm ăn vô cũng lành

Nhập can, tỳ, phế, đại tràng

Tác dụng liễm phế, sát trùng, sinh tân

Còn giúp cho ruột được săn

Chủ trị các bệnh có phần được yên

Chữa chứng khát nước, buồn phiền

Chữa ho mạn tính và kèm họng đau

Chữa bệnh tả lỵ đã lâu

Giun quấy, nôn mửa cũng mau yên bình

Đới hạ, băng lậu, nguyệt kinh

Nhị tiện ra huyết trọng khinh chữa lành

Chưa giải biểu, lý thịnh hành

Gặp chứng như thế ta đành tránh đi.

 

6. Sơn thù du, hay Táo bì

Có vị chua, chát tính thì hơi ôn

Quy vào kinh thận, kinh can

Thu liễm, cố sáp, bổ gan thận bền

Nhiều bệnh đã chữa được yên

 Chữa can, thận yếu và kèm dương nuy

Tai ù, tai điếc, hoạt, di

Chữa đau lưng, gối, chữa đi tiểu nhiều

Chữa bị đái rắt cho tiêu

Kinh thủy ra nhiều cũng chữa được ngay

Mồ hôi ra lắm rất rầy

Phong, hàn, thấp, tý cũng hay lấy dùng

Thấp nhiệt, tiểu khó xin đừng

Uống vào bất lợi nếu ngừng sẽ yên.

 

7. Liên tu còn gọi Tua sen

Tính bình, ngọt, sáp, thận, tâm quy vào

Sáp tinh, ích thận tốt sao 

Thanh tâm, chỉ huyết chữa bao bệnh tình

Chữa chứng di, mộng, hoạt tinh

Chữa bệnh thổ huyết, băng kinh được cầm

Chữa đái nhiều với đái dầm

Mất ngủ chữa để thận, tâm giao hòa

Suy nhược, táo bón tránh xa

Tiểu tiện, bí rít chúng ta không màng

Nó kỵ Hành, Tỏi, Địa hoàng

Nếu kiêng kỵ tốt sẽ an cho mình.

 

8. Khiếm thực ngọt, chát, tính bình

Tạng tỳ, tạng thận hai kinh quy vào

Bổ tỳ, ích thận tốt sao

Trừ thấp, sáp niệu khỏi trào, cố tinh

Dùng chữa được nhiều bệnh sinh

Chữa bệnh hoạt, mộng, di tinh được cầm

Chữa đi tiểu tiện nhiều lần

Đái dục, đới hạ, đái dầm phải ngưng

Chữa tiết tả, đau gối lưng

Mồ hôi ra lắm chữa ngừng rất hay

Kiêng kỵ xin dặn dưới đây

Đại tiện, bí kết tránh ngay không cần.

 

9. Ích trí tức Ích trí nhân

Cay, ôn vào thận, vào tâm, vào tỳ

Cố tinh, sáp niệu diệu kỳ

Chỉ tả, ôn thận, ôn tỳ ấm trong

Khai uất kết, khí tuyên thông 

Sức ăn thêm mạnh, dẹp xong dãi đàm

Đã được ứng dụng lâm sàng 

Chữa bệnh đau bụng cảm hàn gây nên

 Chữa nhiều đờm dãi được yên

Chữa đi tiểu vặt, đái đêm, đái dầm

Di tinh, đới hạ chữa cầm

Trúng hàn thổ tả, huyết băng, nôn càn

Đó là kết quả lâm sàng

Đúng là Ích trí dân gian tin dùng.

 

3. Thuốc sáp trường chỉ tả

Dùng thuốc chỉ tả sáp trường

Tỳ vị hư nhược giảm đường công năng

 Vận hóa thủy cốc khó khăn

Đình lại thành thấp lưu trong đại tràng

Gây tiêu chảy mạn, thoát giang

Tỳ dương hạ hãm, khí càng yếu thêm

Thuốc cầm ỉa chảy đừng quên

Phối hợp với thuốc tạo nên kiện tỳ

Thuốc gồm có Xích thạch chi

Ô tặc cốt, Thạch lựu bì, Ổi, Sim

(Nhục) Đậu khấu, Liên nhục – hạt Sen

Ô mai, Kha, Khiếm chớ nên xem thường.

 

1. Sim gọi là Đào kim nương

 Nụ: bình, chát, đắng, đại trường quy kinh

Chỉ lỵ, chỉ huyết, nhiệt thanh

Lợi thấp, giải độc, tiêu nhanh phong tà

Quả sim chỉ lỵ, sinh cơ

Cố tinh, dưỡng huyết giúp cho thân cường

Lá: giúp cầm máu vết thương

Tiêu chảy, đau bụng uống thường giảm ngay

Tiêu nhọt trừ mủ dễ thay

“Muốn ăn sim chín vào ngay trong rừng”

Quả chữa được bệnh thoát giang

Điều trị thiếu máu có mang khi cần

Sau ốm suy nhược tấm thân

 Di tinh, băng huyết trị cầm được thôi

Tiêu chảy trên đã nói rồi

Ù tai, kiết lỵ, quả thời tìm nhanh.

 

2. Ổi đắng, chát, ấm nhưng lành

Quy vào kinh vị và kinh đại trường

Thanh tràng, chỉ tả, sát trùng

Các bộ phận ổi đều dùng rất hay

Quả, lá, búp, vỏ, rễ cây

 Kể cả rộp Ổi cũng hay được mần

Trị tiêu chảy, Ổi góp phần

Quả xanh sắc uống thì ngăn bệnh liền

Lá, búp có tác dụng riêng

Đi ngoài cấp, mạn chữa yên là thường

Lá chữa cầm máu vết thương

Nếu ăn quả chín nhuận trường rất hay

Làm săn da, lở ngứa bay

Tiêu hóa thuận lợi biết ngay kiện tỳ.

 

3. Thạch lựu bì – Toan lựu bì

Chua, sáp, tính ấm và quy hai đàng

Đại tràng và vị rõ ràng

Tác dụng chỉ tả, sáp tràng, ngừng sa

Sát trùng, chỉ huyết rất ưa

Chữa được nhiều bệnh từ xưa đã làm

Tả lỵ, tinh hoạt chữa cầm

Chữa băng huyết, sa trực tràng, khí hư

Đại tiện ra huyết uống vô

Các loài giun sán trị cho tiệt trùng

Tả lỵ mới phát không dùng

Vỏ, thân, cành, rễ coi chừng độc nguy

Người yếu, thai nghén, thiếu nhi

Không được dùng nó tức thì được yên.

 

 


Copyright@2019 www.tralaitenanh.com | Thiết kế website : Phương Nam Vina