Giới thiệu về

Giới thiệu

NHÓM "Tri Ân Đồng Đội" CCB- F7-QĐ 4 và CCB P4 Phú Nhuận

* NỖI ĐAU CHIẾN TRANH

Hàng triệu Anh Hùng Liệt Sĩ đã anh dũng hy sinh để Bảo Vệ Tổ Quốc cho Đất nước nở hoa.Nhưng đến nay đã gần nửa thế kỷ,gần hai mươi ngàn ngày nỗi đau của các Mẹ,các Chị,Thân Nhân của những người "Ra đi từ đó không về" chưa được xoa dịu bởi chưa biết các Anh nay đang nằm đâu ???.Chúng tôi chia sẻ cùng Người Đưa Đò mong sớm tìm được các Anh...

Hình ảnh đã thực hiện

Hỗ trợ trực tuyến

Liên hệ quảng cáo

ĐÔNG DƯỢC DIỄN CA(11)

2. Thuốc chỉ khái bình suyễn

Thuốc chỉ khái chữa cơn ho

Ho hen khỏi hẳn hoặc là giảm thuyên

Bệnh họ có nhiều căn nguyên

Nhưng đều thuộc phế vậy nên nhớ rằng

Nhất là ở trên lâm sàng

Chữa phế làm chính mới mong bệnh lùi

Ho và đàm hay đi đôi

Ho mà chữa khỏi đàm thời cũng tan

Ngược lại những thuốc trừ đàm

Đều có tác dụng làm an ho liền

Tác dụng chung sách nêu lên

Trừ đờm, khó thở, trị hen suyễn mà

Ho do đàm ẩm gây ra

Ho do phong hoặc nhiệt tà phạm kim

Nên khi dùng thuốc phải tìm

Nguyên nhân cho rõ hãy đem thuốc dùng

Thuốc chia hai loại rõ ràng

Một ho do hàn, phải dụng thuốc ôn

Hai là thanh phế, cắt cơn

Chữa ho do nhiệt dùng luôn thuốc hàn.

 

a. Thuốc ôn phế chỉ khái

Ôn phế chỉ khái bao hàm:

Từ uyển hay Dã ngưu bàng, Hạnh nhân

Tô tử có nhiều trong dân

Hạt củ cải – Lú bú ăn thường ngày

Bách bộ rễ của một cây

Dây leo khắp chốn dày này mọc hoang

Khoản đông hoa có màu vàng

Khi mùa đông đến nở tràn đầy hoa.

 

1. Bách bộ cam, khổ, ôn hòa

Đường kinh của nó quy là phế kinh

Nhuận phế, chỉ khái tài tình

Thanh tràng, giải độc cho mình khỏe lên

Vì thế Bách bộ nổi tên

Trị được nhiều bệnh ở trên lâm sàng

Còn có công dụng sát trùng

Mề đay, dị ứng đã từng trị qua

Chữa hàn thấu, chữa ho gà

Chữa viêm khí quản sinh ho lâu ngày

Chữa viêm đại tràng mạn hay

Tẩy sán xơ mít cùng bầy giun kim

Dùng ngoài trị ghẻ lở yên

Sâu bọ, chấy rận, da viêm được trừ

Tiêu chảy và tỳ vị hư

Bách bộ phải từ thì sẽ được an.

 

2. Tử uyển hay Dã ngưu bàng

Tính vị đắng, ấm vào đàng phế kinh

Hóa đàm chỉ khái, phế ninh

Định suyễn, giáng nghịch, thấp sinh khơi thông

Chủ trị nhiều bệnh thành công

Ho hen do bị cảm phong hàn tà

Ho do hư phế gây ra

Như ho ra máu ắt là trị xong

Ho đờm Tử uyển cho long

Tiểu rắt, đỏ, ít chữa thông kịp thời

Kiêng kỵ nên dùng vừa thôi

 Không dùng độc vị tức thời được an

Âm hư, phổi ráo xin can

Nếu có thực nhiệt hoàn toàn tránh xa.

 

3. Hạnh nhân là Hạt quả mơ

Đắng, ấm, ít độc nước ta có trồng

Quy vào kinh, phế, đại tràng

Ôn phế, chỉ khái, suyễn đàm được long

Nhuận tràng, nhị tiện được thông

Đã được ứng dụng ở trong lâm sàng

Chữa ho, hen suyễn do hàn

Hoặc do đàm ẩm phải càng cho tiêu

Huyết hư, tân dịch thiếu nhiều

Nhị tiện bất lợi trị đều được thông

Những người tiêu chảy không dùng

Lượng dùng vừa phải, nhi đồng tránh xa.

 

4. Tô tử là Hạt tía tô

Cay, ẩm vô phế và vô đại tràng

Tác dụng chỉ khái hóa đàm 

Hạ khí, bình suyễn, nhuận trường, tiểu yên

Trị ho do khí nghịch lên

Vì giáng được khí cho nên trừ đàm

 Chữa đại tràng bị khô khan

Để cho táo bón dễ dàng được thông.

 

5. Khoản đông hoa, hay Chi đông

Khi mùa đông đến trổ bông hoa vàng

Đông, Tây y học đều dùng

Vị cay, ngọt, ấm vào vùng phế kinh

Hóa đàm, chỉ khái, phế ninh

Giáng khí, yên sự trợn kinh, buồn phiền

Là chủ dược trị ho hàn

Trị hen khó thở, tiêu đàm, họng đau

Hoặc ho ra huyết trị mau

Phổi có nước, mủ yêu cầu chữa ngay

Kiêng kỵ nhớ rõ điều này

Âm hư phế nhiệt máy may không cần.

 

6. Hạt củ cải bình, cam, tân

Tân thời quy phế, còn cam quy tỳ

Hạ khí tiêu hóa dàm đi

Tiêu thực, hóa tích, giúp cho thân cường

Đã được ứng dụng lâm sàng

Để chữa ho suyễn, nghẽn đàm chữa thông

Người già sẽ được yên lòng

Viêm khí quản mạn hãy dùng là an

Đại tiện bí kết trị tan

Thực tích bụng trướng lại càng dùng nhanh

Kiết lỵ mót rặn khó khăn

Dùng Lai phục tử yên tâm khỏi phiền

Khí hư thì phải xét xem

Thực tích, đàm trệ phải kiêng nhớ giùm.

 

b. Thuốc thanh phế chỉ khái

Thanh phế chỉ khái bao gồm:

Tang bạch bì khắp nông thôn có nhiều

Kha tử còn gọi Chiêu liêu

Bạch tiền, Bạch quả cũng đều chữa ho

Tiền hồ hay Thổ đương quy

Cóc mẳn hay Thạch hồ tuy cùng bày

Tỳ bà diệp lá Nhót tây

Thanh phế chỉ khái nhóm này rất linh.

 

1. Tỳ bà diệp đắng, tính bình

Quy vào kinh phế, vị kinh hai đường

Thanh phế chỉ khái tiêu đờm

Hạ khí, hòa vị, cầm nôn, khát dừng

Theo như ứng dụng lâm sàng

Nhiệt sinh ho suyễn, nôn khan, khát nhiều

Chữa ho đờm đặc khó tiêu

Vị nhiệt nôn, nấc chữa điều hòa ngay

Lạnh ho phải kỵ thứ này

Vị hàn cũng vậy tẩy chay không lầm

 

2. Tiền hồ còn gọi Quy nam

Quy kinh tỳ, phế, hơi hàn, đắng, cay 

Thanh phế chỉ khái rất hay

Tán phong, hạ khí tiêu ngay hết đàm

Ứng dụng tốt trên lâm sàng:

Chữa ho do nhiệt đờm vàng khó tan

 Chữa đau tức cơ hoành ngang

Chữa cảm phong nhiệt đã làm cho ho

Đau đầu, nôn mửa uống vô

Ho khan do thể âm hư kiêng dùng

Ho hàn đàm cũng xin dừng

Kiêng kỵ cần thận sẽ ngừng lo âu.

 

3. Tạng bạch bì - Vỏ rễ dâu

Tính hàn, không độc, ngọt, vào phế kinh

Thanh phế, chỉ khái, suyễn đình

Tiêu phù lợi niệu, bệnh tình sẽ yên

Chữa phế nhiệt gây ho, hen

Đàm nhiệt, thở dốc, sốt kèm khát khô

Phù thũng, tiểu khó, uống vô

 Bụng đày, thổ huyết, chữa ho mau cầm

Kiêng kỵ hãy nhớ lời răn

Ho do phế lạnh phải ngăn tức thì.

 

4. Cóc mẳn hay Thạch hồ tuy

Nga bất thực thảo tên gì cũng hay

Tính ấm, có vị đắng cay 

Quy kinh can, phế, toàn cây hái dùng

Thanh phế chỉ khái hữu công 

Khu phong trừ thấp, khiếu thông, tán hàn

Tiêu sưng, hạ áp, bình can

Sáng mắt, tiêu độc, thũng sang được trừ

Chủ trị mũi mọc thịt thừa

Chữa ho khan, chữa ho gà trẻ em

Đau mắt do giác mạc viêm

Khi bị rắn cắn đắp lên vài liều.

 

5. Kha tử còn gọi Chiêu liêu

Trừ đờm, liễm phế, trung tiêu điều hòa

Sáp trường, giáng hỏa lui xa

Chủ trị nhiều bệnh kể ra đáng mừng

Ho hen, khàn tiếng chữa dừng

Chữa tả, lỵ mạn, trực trường bị sa

Tiêu, băng, lậu, huyết ngừng ra

Chữa xích bạch đới cùng là di tinh

Chỉ khát, khai được âm thanh

Bình, chua, đắng, sáp, vỏ hanh hanh vàng

Quy hai kinh phế, đại tràng

Khí hư do suyễn thì can không mần.

 

6. Bạch tiền tên khác Thạch lam

Vị ngọt, hơi hàn, quy thủ thái âm

Tác dụng chỉ khái hóa đàm

Thông phế, giáng khí dễ dàng thở hơn

Chữa ho mạn tính có đờm

Do đờm, hen suyễn từng cơn cắt liền

Hơi ủ ở phổi rực lên

Khó thở phải có Bạch tiền mới xong

Thực tà dùng mới thu công

Kiêng khem cẩn thận cho lòng được an.

 

7. Bạch quả ngọt, đắng, sáp ôn

Vị đắng, vào phế, hóa đờm, ngừng ho

Ích phế khí, chỉ đới ra

Tần suất tiêu giảm, tiểu đà được trong

Chủ trị nhiều bệnh thành công

Chữa ho, đàm suyễn, sang ung, tiểu nhiều

Bạch đới, bạch trọc, chữa tiêu

Say rượu, tiêu độc, trùng đều trị yên

Hễ có thực tà phải kiêng

Cấm dùng cho trẻ, chớ nên coi thường

Tính nó thu liễm cương cường

Ăn nhiều thì sẽ đầy trương mà phiền.

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 
 

Copyright@2019 www.tralaitenanh.com | Thiết kế website : Phương Nam Vina