ĐÔNG DƯỢC DIỄN CA(10)
3. Thuốc phương hương khai khiếu
Phương hương khai khiếu chính là
Thuốc có tác dụng làm ta tỉnh thần
Thơm, cay, phát tán trừ đàm
Kích thích khai khiếu, giác quan thông mà
Thích hợp bệnh trúng phong tà,
Hôn mê, điên giản khiến ta loạn thần
Cấm khẩu, bất tỉnh toàn phần
Thuốc có tác dụng trừ đàm thanh kim
Thông hô hấp, điều nhịp tim
Khí huyết khôi phục giữ nguyên tuần hoàn
Tính thuốc phát tán tràn lan
Dẫn đến nguyên khí dễ dàng tổn thương
Dùng lâu sẽ hại là thường
Nên thuốc khai khiếu phương hương khi cần
Có thể phối thuốc hóa đàm
Thuốc tức phong, thuốc bình can hợp cùng
Như vị Xạ hương thơm lừng
Xương bồ, Băng phiến dễ lùng quanh ta
An tức hương yên nghỉ mà
Phương hương khai khiếu rất là thơm tho.
1. Xương bồ hai loại đã cho
Là Thạch và Thủy xương bồ đó nha
Mọc hoang vùng núi nước ta
Vị cay, tính ấm, quy ba loại đàng
Đó là tâm với tỳ, ca
Ninh tâm, khai khiếu, giữ an tinh thần
Trừ ho, bình suyễn, hóa đàm
Cố thận, kiện vị, khí hành giảm đau
Chữa thông cửu khiếu làm đầu
Buồn phiền, mất ngủ, bụng đau, trướng đầy
Trúng phong cấm khẩu dùng ngay
Chữa thận khí kém tai gây điếc, ù
Phong hàn, tê thấp được trừ
Tiêu hóa kém, tràng vị hư phải cần
Hoạt tinh, đa hãn chớ mần
Di đường, Dương nhục kỵ thân Xương bồ.
2. Xạ hương là hạch thơm khô
Của con Hươu xạ gọi là Xạ hương
Tâm, tỳ quy nhập hai đường
Vị cay, tính ấm, đặc trưng thơm bền
Xưa gọi “thần phẩm”, “thuốc tiên”
Thông quan khai khiếu đưa lên hàng đầu
Hoạt huyết tán kết giảm đau
Thúc sinh khu ác lại mau trừ tà
Lâm sàng trị trúng phong mà:
Dị Hôn mê bất tỉnh cùng là chứng nguy
Kinh bế, bất hạ bào y
Uốn ván, ung nhọt và khi mắt mờ
Tâm phúc bạo thống, trưng hà
Chữa chứng đờm tắc khò khè được thông
Tiểu nhi kinh giản, kinh phong
Xạ hương tác dụng thật không gì bằng
Người có thai nghén không dùng
Âm hư suy nhược phải cùng tránh đi.
3. Băng phiến còn gọi Từ bi
Hơi hàn, cay, đắng quy tỳ, phế, tâm
Tác dụng khai khiếu, tĩnh thần
Tán uất nhiệt kết trong thân con người
Tẩy uế, chỉ thống tuyệt vời
Tiêu tán màng mộng giúp đời mắt tinh
Chủ trị hôn mê, động kinh
Trúng phong cấm khẩu, trong mình bụng đau
Đau răng, ngạt mũi, nhức đầu
Mụn nhọt sưng lở, ho lâu đều cần
Có thai cấm không được mần
Mẹ khỏe, con khỏe yên thân mọi bề.
4. An tức hương – nhựa Bồ đề
Tính bình, cay, đắng quy về tỳ, tâm
Tác dụng khai khiếu, tỉnh thần
Ngoan đàm, hành khí, huyết cần hoạt thông
Chủ trị khi bị trúng phong
Thần trí bất tỉnh, cổ trong nghẽn đờm
Chữa tâm, phúc thống dứt cơn
Già ho, khó thở không còn phải lo
Kiêng kỵ đều phải dặn dò
Những người thai nghén nhớ cho: không dùng.
VIII. THUỐC HÓA ĐÀM CHỈ KHÁI
Đông y luôn quan niệm rằng
Đàm là dịch nhớt ở trong thân người
Dịch ngưng đọng thành đàm thôi
Chỗ nào đàm đọng, bệnh thời phát sinh
Ở não gây bệnh động kinh
Ở tỳ gây tích, trệ sình tỳ hư
Ở phế hô hấp đáng lo
Đàm gây cho phế suyễn, ho bội phần
Đàm ngưng nên thở khó khăn
Là môi trường tốt phát sinh vi trùng
Còn gây nhiều bệnh hãi hùng
Đàm ngược, đàm quyết nhìn chung do đàm
Là một trong những nguyên nhân
Mạch não tai biến, bán thân yếu mềm
“Đàm mê tâm khiếu” rất phiền
Y học cổ truyền hai loại phân ra
Một là hóa đàm hàn tà
Hai hóa đàm nhiệt cho ta để làm.
1. Thuốc hóa đàm
Thuốc có tác dụng hóa đàm
Long đàm ở phế dễ dàng khạc ra
Còn dùng trị phong đàm tà
Đàm đọng ở não tạo đà giản kinh
Khi dùng thì phải cho tinh
Trừ đàm, đàm hết mới linh nhiệm mà
Tính thuốc hóa hàn đàm là:
Vị cay, ấm, táo thấp tà cũng tan
Thuốc hóa đàm nhiệt tính hàn
Dùng chữa đàm nhiệt chắc an mọi bề.
a. Thuốc hóa hàn đàm
Thuốc hóa hàn đàm xin kê:
Bán hạ, Bạch giới tử và Nam tinh
Tạo giác – Bồ kết quanh mình
Bạch phụ (tử), Cát cánh để thanh trừ đàm.
1. Bán hạ có khắp Việt Nam
Độc, cay, tính ấm, quy làm ba kinh
Phế, tỳ và vị trong mình
Hóa đàm trừ thấp y kinh nói rồi
Giáng nghịch, cầm nôn tuyệt vời
Trị nôn, ho, suyễn nhiều đàm
Lồng ngực tức trướng cứ an tâm dùng
Đau đầu, mất ngủ, trúng phong
Hư hàn, táo bón uống trong nhuận mà
Có thai cần phải tránh xa
Ô đầu, Bán hạ rất là phản nhau.
2. Bạch giới tử là hạt rau
Cải canh, khắp nước ở đâu cũng trồng
Cay, ấm, kinh phế nhập cùng
Giảm đau, tán kết, khí thông, long đờm
Vị ôn tiêu thũng tán hàn
Trị ho, suyễn tức, nhiều đàm hàn ngưng
Khí, đàm trệ, khớp đau sưng
Ngực sườn đau tức nếu dùng thì an
Dùng ngoài bôi, mụn nhọt tan
Ăn vào không chịu, nôn tràn ngay ra
Chữa cả “đàm hạch âm thư”
Ho khan do có phế hư không dùng.
3. Tạo giác tác dụng vô cùng
Độc, cay, ôn nhập đại trường, phế kinh
Hóa đờm, khai khiếu, ích tinh
Sát trùng, tán kết, tiêu sình, chống viêm
Chủ trị nhiều bệnh được yên
Trúng phong, cấm khẩu, giản điên, tắc đàm
Ngực trướng, suyễn tức, ho khan
Tiện bí, sữa tắc dễ dàng được thông
Đàm tắc, cổ họng đau sưng
Tạo thích chữa nhọt, vú ung khỏi phiền
Nhau thai và sữa xuống liền
Hạt nó chữa lỵ, hạch viêm đỡ dần
Ghét Mạch môn, sợ Nhân sâm
Người hư nhược, người nhâm thần phải kiêng.
4. Cát cánh, hoa to hình chuông
Đắng, cay vào phế, tính luôn ấm đều
Hóa đờm hàn sẽ được tiêu
Bài nùng, tuyên phế, thuận chiều khí thông
Chủ trị đau ngực, phế ung
Ho đờm, viêm họng, đau sưng, nói khàn
Đặc biệt họ có nhiều đàm
Kiết lỵ, bí tiểu dễ dàng bệnh ngưng
Âm hư hỏa vượng không dùng
Ho lâu, ho máu nên đừng có ham.
5. Nam tinh là Bán hạ nam
Cả to nên được phân làm Nam tinh
Tính vị cũng như quy kinh
Nam tinh, Bán hạ tựa hình như nhau
Hóa đàm, trừ phong nhiệm màu
Bào chế đúng phép, thuộc làu y văn
Chữa ho đàm chớ lăn tăn
Trúng phong cấm khẩu cứ săn tìm dùng
Họng tê, kết hạch, nhọt ung
Phá chứng kết tụ, thủy thông thực tài
Liệt do nhũn não chớ xài
Trị đau khớp với dùng ngoài tiêu viêm
Có thai nhất định phải kiêng
Âm hư mà táo không nên lấy dùng
(Cao) lương khương, Phụ tử, Phòng phong
Cả Ô đầu nữa đồng lòng kỵ nhau.
6. Bạch phụ – củ nhánh Ô đầu
Ngọt, cay, nóng, độc quy vào dương minh
Ôn hóa hàn đàm rất linh
Trừ phong táo thấp trong mình tý thông
Chủ trị nhiều bệnh hữu công
Bản thân bất toại do phong trúng vào
“Đàm mê tâm khiếu” nguy sao
Chữa ho đàm đặc tiêu hao dần dần
Đau khớp do thấp, phong hàn
Còn là thuốc bổ thận can diệu kỳ
Kiêng kỵ ta phải nhớ ghi
Cũng như Phụ tử phải suy cho tường.
b. Thuốc hóa nhiệt đàm
Thuốc hóa đàm nhiệt thông thường
Đa số đều có tính lương hoặc hàn
Thích hợp trị chứng nôn đàm
Đờm mùi rất nặng, màu vàng, tanh hôi
Bệnh ho suyễn tức nhọc người
Kinh phong đàm trệ dùng thời sẽ an
Trúc lịch, Trúc nhự, (thiên) Trúc hoàng
Bối mẫu, Côn bố cùng “chàng” Qua lâu (nhân).
1. Thiên trúc hoàng có hai màu
Hoặc vàng hoặc trắng trong bầu cây tre
Ngọt, lạnh, tâm, can quy về
Hóa đàm bình suyễn, hôn mê nói sàm
Thanh tâm, định giản, thần an
Đã được ứng dụng lâm sàng hiệu thay
Trúng phong cấm khẩu dùng ngay
Trẻ em kinh giật thuốc này trị yên
Viêm phổi khó thở gây rên
Khò khè đờm đặc, ho hen đều dùng
Người không thực nhiệt hãy đừng
Kiêng kỵ sẽ được vui mừng là hơn.
2. Trúc lịch – nước cây tre non
Ngọt, lành và tính lại còn hàn lương
Quy vào tâm, vị, đại trường
Hóa đàm khai bế, hỏa thường được thanh
Nhuận táo, chỉ khát, định kinh (giản)
Lâm sàng chữa được bệnh tình éo le
Trúng phong cấm khẩu hôn mê
Đàm lưu kinh lạc khiến tê dại người
Đàm nhiệt, phế khó thở hơi
Ho hen, suyễn tức, tâm thời bất an
Khát do tân dịch kho khan
Không có đàm nhiệt dùng càng hại hơn.
3. Trúc nhự là tinh tre non
Ngọt, hàn vào phế, vị, can rất lành
Hóa đàm, chỉ khái, nhiệt thanh
Cầm nôn, mát huyết, giữ lành an thai
Lâm sàng đã ứng dụng rồi
Ho do đàm nhiệt, tâm hồi hộp yên
Nôn mửa, nóng sốt, muộn phiền
Mất ngủ, thai động, trẻ em loạn thần
Thổ, băng, lậu huyết, máu cam
Đều dùng trúc nhự làm thang nhiệm màu
Kiêng kỵ hãy nhớ điều sau
Hư hàn tỳ vị yêu cầu tránh xa.
4. Qua lâu nhân – Hạt thao ca
Đại tràng, phế, vị quy ba kinh liền
Tác dụng thanh nhiệt, hóa đàm
Nhuận phế, nhuận tràng, lý khí khoan trung
Tán kết, tiêu thũng, tiêu ung
Đã được ứng dụng nhiều trong lâm sàng
Chữa ho do có nhiệt đàm
Chữa chứng táo bón, đại tràng được thông
Chữa bệnh hoàng đản nhiễm trùng
Chữa viêm tuyến vú, họng sưng, tiếng khàn
Lồng ngực đầy trưởng do đàm
Hạch, bướu, mụn nhọt trị tan lo gì
Kiêng kỵ cần phải nhớ ghi
Không dùng cho bệnh vị, tỳ, hàn hư
Đờm loãng, lỏng phải từ
Ô đầu, Phụ tử loại trừ Qua lâu.
5. Côn bố – Hải đới như nhau
Được dùng làm thuốc từ lâu đời rồi
Vào can, thận, vị trong người
Tính hàn, mặn, hoạt cứu đời khỏi nguy
Hóa đàm, tán kết diệu kỳ
Tiêu phù, lợi thủy sách ghi rõ ràng
Đã ứng dụng trên lâm sàng
Chữa bệnh bướu cổ, cho tràng nhạc tiêu
Phù thũng, tích tụ chữa nhiều
Dịch hoàn sưng tấy hãy kêu được dùng.
6. Bối mẫu, thuốc quý vô cùng
Lúc đầu xuất phát ở vùng Tứ Xuyên
Cho nên mới đặt thành tên
Là “Xuyên bối mẫu” ở bên nước Tàu
Tính hàn, đắng, ngọt quy vào
Phế, tâm, kinh ở thượng tiêu con người
Hóa đàm, chỉ khái tuyệt vời
Nhuận phế, tán kết kịp thời cứu nguy
Lâm sàng ứng dụng kịp thì
Chữa ho đờm đặc khó bề khạc ra
Tim ngực uất ức trầm kha
Lao hạch, mụn nhọt, đàn bà vú sưng
Trị chứng teo phế, phổi ung
Ô đầu phản nó mong đừng phối vô.
Bài viết liên quan | Xem tất cả
- DƯỢC LIỆU NAM TRÀ CAO HUYẾT ĐẰNG
- CAO GẮM NAM DƯỢC LIỆU CHỮA BỆNH XƯƠNG KHỚP GOUT
- ĐÔNG DƯỢC DIỄN CA(26)
- ĐÔNG DƯỢC DIỄN CA(25)
- ĐÔNG DƯỢC DIỄN CA(24)
- ĐÔNG DƯỢC DIỄN CA(23)
- ĐÔNG DƯỢC DIỄN CA(22)
- ĐÔNG DƯỢC DIỄN CA(21)
- ĐÔNG DƯỢC DIỄN CA(20)
- ĐÔNG DƯỢC DIỄN CA(19)
- ĐÔNG DƯỢC DIỄN CA(16)
- ĐÔNG DƯỢC DIỄN CA(15)