Giới thiệu về

Giới thiệu

NHÓM "Tri Ân Đồng Đội" CCB- F7-QĐ 4 và CCB P4 Phú Nhuận

* NỖI ĐAU CHIẾN TRANH

Hàng triệu Anh Hùng Liệt Sĩ đã anh dũng hy sinh để Bảo Vệ Tổ Quốc cho Đất nước nở hoa.Nhưng đến nay đã gần nửa thế kỷ,gần hai mươi ngàn ngày nỗi đau của các Mẹ,các Chị,Thân Nhân của những người "Ra đi từ đó không về" chưa được xoa dịu bởi chưa biết các Anh nay đang nằm đâu ???.Chúng tôi chia sẻ cùng Người Đưa Đò mong sớm tìm được các Anh...

Hình ảnh đã thực hiện

Hỗ trợ trực tuyến

Liên hệ quảng cáo

ĐÔNG DƯỢC DIỄN CA(10)

3. Thuốc phương hương khai khiếu

Phương hương khai khiếu chính là

Thuốc có tác dụng làm ta tỉnh thần

Thơm, cay, phát tán trừ đàm

Kích thích khai khiếu, giác quan thông mà

Thích hợp bệnh trúng phong tà,

Hôn mê, điên giản khiến ta loạn thần

Cấm khẩu, bất tỉnh toàn phần

Thuốc có tác dụng trừ đàm thanh kim

Thông hô hấp, điều nhịp tim

Khí huyết khôi phục giữ nguyên tuần hoàn

Tính thuốc phát tán tràn lan

Dẫn đến nguyên khí dễ dàng tổn thương

 Dùng lâu sẽ hại là thường

 Nên thuốc khai khiếu phương hương khi cần

Có thể phối thuốc hóa đàm

Thuốc tức phong, thuốc bình can hợp cùng

Như vị Xạ hương thơm lừng

 Xương bồ, Băng phiến dễ lùng quanh ta

 An tức hương yên nghỉ mà

 Phương hương khai khiếu rất là thơm tho.

 

1. Xương bồ hai loại đã cho

Là Thạch và Thủy xương bồ đó nha

Mọc hoang vùng núi nước ta

Vị cay, tính ấm, quy ba loại đàng

Đó là tâm với tỳ, ca

Ninh tâm, khai khiếu, giữ an tinh thần

Trừ ho, bình suyễn, hóa đàm

Cố thận, kiện vị, khí hành giảm đau

Chữa thông cửu khiếu làm đầu

Buồn phiền, mất ngủ, bụng đau, trướng đầy

Trúng phong cấm khẩu dùng ngay

Chữa thận khí kém tai gây điếc, ù

Phong hàn, tê thấp được trừ 

Tiêu hóa kém, tràng vị hư phải cần

 Hoạt tinh, đa hãn chớ mần

Di đường, Dương nhục kỵ thân Xương bồ.

 

2. Xạ hương là hạch thơm khô

Của con Hươu xạ gọi là Xạ hương 

Tâm, tỳ quy nhập hai đường

Vị cay, tính ấm, đặc trưng thơm bền

Xưa gọi “thần phẩm”, “thuốc tiên”

 Thông quan khai khiếu đưa lên hàng đầu

Hoạt huyết tán kết giảm đau

Thúc sinh khu ác lại mau trừ tà

Lâm sàng trị trúng phong mà:

Dị Hôn mê bất tỉnh cùng là chứng nguy

Kinh bế, bất hạ bào y

Uốn ván, ung nhọt và khi mắt mờ

Tâm phúc bạo thống, trưng hà 

Chữa chứng đờm tắc khò khè được thông

 Tiểu nhi kinh giản, kinh phong

Xạ hương tác dụng thật không gì bằng

Người có thai nghén không dùng

Âm hư suy nhược phải cùng tránh đi.

 

3. Băng phiến còn gọi Từ bi

Hơi hàn, cay, đắng quy tỳ, phế, tâm

Tác dụng khai khiếu, tĩnh thần

Tán uất nhiệt kết trong thân con người

Tẩy uế, chỉ thống tuyệt vời 

Tiêu tán màng mộng giúp đời mắt tinh

Chủ trị hôn mê, động kinh

Trúng phong cấm khẩu, trong mình bụng đau

 Đau răng, ngạt mũi, nhức đầu 

Mụn nhọt sưng lở, ho lâu đều cần

Có thai cấm không được mần

Mẹ khỏe, con khỏe yên thân mọi bề.

 

4. An tức hương – nhựa Bồ đề

Tính bình, cay, đắng quy về tỳ, tâm

Tác dụng khai khiếu, tỉnh thần

Ngoan đàm, hành khí, huyết cần hoạt thông

Chủ trị khi bị trúng phong

Thần trí bất tỉnh, cổ trong nghẽn đờm

Chữa tâm, phúc thống dứt cơn

Già ho, khó thở không còn phải lo

Kiêng kỵ đều phải dặn dò

 Những người thai nghén nhớ cho: không dùng.

 

VIII. THUỐC HÓA ĐÀM CHỈ KHÁI

Đông y luôn quan niệm rằng

Đàm là dịch nhớt ở trong thân người

Dịch ngưng đọng thành đàm thôi

Chỗ nào đàm đọng, bệnh thời phát sinh

Ở não gây bệnh động kinh

Ở tỳ gây tích, trệ sình tỳ hư

Ở phế hô hấp đáng lo

Đàm gây cho phế suyễn, ho bội phần

Đàm ngưng nên thở khó khăn

Là môi trường tốt phát sinh vi trùng

Còn gây nhiều bệnh hãi hùng

Đàm ngược, đàm quyết nhìn chung do đàm

Là một trong những nguyên nhân

Mạch não tai biến, bán thân yếu mềm

“Đàm mê tâm khiếu” rất phiền

Y học cổ truyền hai loại phân ra

Một là hóa đàm hàn tà

Hai hóa đàm nhiệt cho ta để làm.

 

1. Thuốc hóa đàm

Thuốc có tác dụng hóa đàm

Long đàm ở phế dễ dàng khạc ra

Còn dùng trị phong đàm tà

Đàm đọng ở não tạo đà giản kinh

Khi dùng thì phải cho tinh

Trừ đàm, đàm hết mới linh nhiệm mà

Tính thuốc hóa hàn đàm là:

Vị cay, ấm, táo thấp tà cũng tan

Thuốc hóa đàm nhiệt tính hàn

Dùng chữa đàm nhiệt chắc an mọi bề.

 

a. Thuốc hóa hàn đàm

Thuốc hóa hàn đàm xin kê:

Bán hạ, Bạch giới tử và Nam tinh

Tạo giác – Bồ kết quanh mình

Bạch phụ (tử), Cát cánh để thanh trừ đàm.

 

1. Bán hạ có khắp Việt Nam

Độc, cay, tính ấm, quy làm ba kinh

Phế, tỳ và vị trong mình

Hóa đàm trừ thấp y kinh nói rồi

Giáng nghịch, cầm nôn tuyệt vời

 Trị nôn, ho, suyễn nhiều đàm

 Lồng ngực tức trướng cứ an tâm dùng

Đau đầu, mất ngủ, trúng phong

Hư hàn, táo bón uống trong nhuận mà

Có thai cần phải tránh xa

 Ô đầu, Bán hạ rất là phản nhau.

 

2. Bạch giới tử là hạt rau

Cải canh, khắp nước ở đâu cũng trồng

Cay, ấm, kinh phế nhập cùng

Giảm đau, tán kết, khí thông, long đờm

Vị ôn tiêu thũng tán hàn

Trị ho, suyễn tức, nhiều đàm hàn ngưng

Khí, đàm trệ, khớp đau sưng

Ngực sườn đau tức nếu dùng thì an

Dùng ngoài bôi, mụn nhọt tan

Ăn vào không chịu, nôn tràn ngay ra

Chữa cả “đàm hạch âm thư”

Ho khan do có phế hư không dùng.

 

3. Tạo giác tác dụng vô cùng

 Độc, cay, ôn nhập đại trường, phế kinh

Hóa đờm, khai khiếu, ích tinh

Sát trùng, tán kết, tiêu sình, chống viêm

Chủ trị nhiều bệnh được yên

Trúng phong, cấm khẩu, giản điên, tắc đàm

Ngực trướng, suyễn tức, ho khan

Tiện bí, sữa tắc dễ dàng được thông

Đàm tắc, cổ họng đau sưng

Tạo thích chữa nhọt, vú ung khỏi phiền

Nhau thai và sữa xuống liền

 Hạt nó chữa lỵ, hạch viêm đỡ dần

Ghét Mạch môn, sợ Nhân sâm

Người hư nhược, người nhâm thần phải kiêng.

 

4. Cát cánh, hoa to hình chuông

Đắng, cay vào phế, tính luôn ấm đều

Hóa đờm hàn sẽ được tiêu

Bài nùng, tuyên phế, thuận chiều khí thông

Chủ trị đau ngực, phế ung

Ho đờm, viêm họng, đau sưng, nói khàn

Đặc biệt họ có nhiều đàm

 Kiết lỵ, bí tiểu dễ dàng bệnh ngưng

Âm hư hỏa vượng không dùng

Ho lâu, ho máu nên đừng có ham.

 

5. Nam tinh là Bán hạ nam

Cả to nên được phân làm Nam tinh

Tính vị cũng như quy kinh

Nam tinh, Bán hạ tựa hình như nhau

Hóa đàm, trừ phong nhiệm màu

Bào chế đúng phép, thuộc làu y văn

 Chữa ho đàm chớ lăn tăn

Trúng phong cấm khẩu cứ săn tìm dùng

Họng tê, kết hạch, nhọt ung

Phá chứng kết tụ, thủy thông thực tài

Liệt do nhũn não chớ xài

Trị đau khớp với dùng ngoài tiêu viêm

Có thai nhất định phải kiêng

Âm hư mà táo không nên lấy dùng

(Cao) lương khương, Phụ tử, Phòng phong

Cả Ô đầu nữa đồng lòng kỵ nhau.

 

6. Bạch phụ – củ nhánh Ô đầu

Ngọt, cay, nóng, độc quy vào dương minh

Ôn hóa hàn đàm rất linh

Trừ phong táo thấp trong mình tý thông

Chủ trị nhiều bệnh hữu công

Bản thân bất toại do phong trúng vào

“Đàm mê tâm khiếu” nguy sao

Chữa ho đàm đặc tiêu hao dần dần

Đau khớp do thấp, phong hàn

Còn là thuốc bổ thận can diệu kỳ

Kiêng kỵ ta phải nhớ ghi

Cũng như Phụ tử phải suy cho tường.

 

b. Thuốc hóa nhiệt đàm

Thuốc hóa đàm nhiệt thông thường

Đa số đều có tính lương hoặc hàn

Thích hợp trị chứng nôn đàm

  Đờm mùi rất nặng, màu vàng, tanh hôi

 Bệnh ho suyễn tức nhọc người 

Kinh phong đàm trệ dùng thời sẽ an

Trúc lịch, Trúc nhự, (thiên) Trúc hoàng

Bối mẫu, Côn bố cùng “chàng” Qua lâu (nhân).

 

1. Thiên trúc hoàng có hai màu

Hoặc vàng hoặc trắng trong bầu cây tre

Ngọt, lạnh, tâm, can quy về 

Hóa đàm bình suyễn, hôn mê nói sàm

Thanh tâm, định giản, thần an

Đã được ứng dụng lâm sàng hiệu thay

Trúng phong cấm khẩu dùng ngay

Trẻ em kinh giật thuốc này trị yên

Viêm phổi khó thở gây rên

Khò khè đờm đặc, ho hen đều dùng

Người không thực nhiệt hãy đừng

Kiêng kỵ sẽ được vui mừng là hơn.

 

2. Trúc lịch – nước cây tre non

Ngọt, lành và tính lại còn hàn lương

Quy vào tâm, vị, đại trường

Hóa đàm khai bế, hỏa thường được thanh

Nhuận táo, chỉ khát, định kinh (giản)

Lâm sàng chữa được bệnh tình éo le

Trúng phong cấm khẩu hôn mê

Đàm lưu kinh lạc khiến tê dại người

Đàm nhiệt, phế khó thở hơi

Ho hen, suyễn tức, tâm thời bất an

Khát do tân dịch kho khan

Không có đàm nhiệt dùng càng hại hơn.

 

3. Trúc nhự là tinh tre non

Ngọt, hàn vào phế, vị, can rất lành

Hóa đàm, chỉ khái, nhiệt thanh

Cầm nôn, mát huyết, giữ lành an thai

 Lâm sàng đã ứng dụng rồi 

Ho do đàm nhiệt, tâm hồi hộp yên

Nôn mửa, nóng sốt, muộn phiền

Mất ngủ, thai động, trẻ em loạn thần

Thổ, băng, lậu huyết, máu cam

Đều dùng trúc nhự làm thang nhiệm màu

Kiêng kỵ hãy nhớ điều sau

Hư hàn tỳ vị yêu cầu tránh xa.

 

4. Qua lâu nhân – Hạt thao ca

Đại tràng, phế, vị quy ba kinh liền

Tác dụng thanh nhiệt, hóa đàm

Nhuận phế, nhuận tràng, lý khí khoan trung

Tán kết, tiêu thũng, tiêu ung

Đã được ứng dụng nhiều trong lâm sàng

 Chữa ho do có nhiệt đàm

Chữa chứng táo bón, đại tràng được thông

Chữa bệnh hoàng đản nhiễm trùng

Chữa viêm tuyến vú, họng sưng, tiếng khàn

Lồng ngực đầy trưởng do đàm

Hạch, bướu, mụn nhọt trị tan lo gì

Kiêng kỵ cần phải nhớ ghi

Không dùng cho bệnh vị, tỳ, hàn hư

Đờm loãng, lỏng phải từ

Ô đầu, Phụ tử loại trừ Qua lâu.

 

5. Côn bố – Hải đới như nhau

Được dùng làm thuốc từ lâu đời rồi

Vào can, thận, vị trong người

Tính hàn, mặn, hoạt cứu đời khỏi nguy

Hóa đàm, tán kết diệu kỳ

Tiêu phù, lợi thủy sách ghi rõ ràng

Đã ứng dụng trên lâm sàng

 Chữa bệnh bướu cổ, cho tràng nhạc tiêu

Phù thũng, tích tụ chữa nhiều

Dịch hoàn sưng tấy hãy kêu được dùng.

 

6. Bối mẫu, thuốc quý vô cùng

Lúc đầu xuất phát ở vùng Tứ Xuyên

Cho nên mới đặt thành tên

Là “Xuyên bối mẫu” ở bên nước Tàu

Tính hàn, đắng, ngọt quy vào

Phế, tâm, kinh ở thượng tiêu con người

Hóa đàm, chỉ khái tuyệt vời

Nhuận phế, tán kết kịp thời cứu nguy

Lâm sàng ứng dụng kịp thì

 Chữa ho đờm đặc khó bề khạc ra

Tim ngực uất ức trầm kha

Lao hạch, mụn nhọt, đàn bà vú sưng

Trị chứng teo phế, phổi ung

Ô đầu phản nó mong đừng phối vô.

 

 


Copyright@2019 www.tralaitenanh.com | Thiết kế website : Phương Nam Vina