Giới thiệu về

Giới thiệu

NHÓM "Tri Ân Đồng Đội" CCB- F7-QĐ 4 và CCB P4 Phú Nhuận

* NỖI ĐAU CHIẾN TRANH

Hàng triệu Anh Hùng Liệt Sĩ đã anh dũng hy sinh để Bảo Vệ Tổ Quốc cho Đất nước nở hoa.Nhưng đến nay đã gần nửa thế kỷ,gần hai mươi ngàn ngày nỗi đau của các Mẹ,các Chị,Thân Nhân của những người "Ra đi từ đó không về" chưa được xoa dịu bởi chưa biết các Anh nay đang nằm đâu ???.Chúng tôi chia sẻ cùng Người Đưa Đò mong sớm tìm được các Anh...

Hình ảnh đã thực hiện

Hỗ trợ trực tuyến

Liên hệ quảng cáo

ĐÔNG DƯỢC DIỄN CA(1)

ĐÔNG DƯỢC DIỄN CA

                                                                I.THUỐC GIẢI BIỂU

Tùy theo tác dụng tính năng

Chia làm hai loại phải chăng cho tường

"Tân ôn giải biểu " tính thường

Cay, ấm, phát tán khí phong, hàn tà

"Tân lương giải biểu" thường là

Mát, cay, phong nhiệt ngoài tà trị yên

Cơ thể suy nhược gia thêm:

Trợ dương, ích kỉ và kèm tư âm

Khu tà phù chính sẽ an

Tân lương giải biểu ta cần phối thêm:

Thanh nhiệt giải độc cho êm

Công năng, tác dụng sẽ bền chắc hơn.

 

1.Thuốc tân ôn giải biểu

Nội dung giải biểu tân ôn

Vị cay, tính ấm quy dồn phế kinh

Công năng chung rất rõ ràng,

Phát hãn và tán phong hàn, cảm ngưng

Giải biểu làm dương khí thông

Thông kinh hoạt lạc, thống đông chẳng còn

Chủ trị cảm mạo, phong hàn

Gây sốt, sốt nặng, rét run, đau mình

Nhức đầu, ngạt mũi, lạnh kinh

Dùng thuốc cay ấm bệnh tình sẽ tan

Tân ôn giải biểu bao hàm:

Phòng phong, Khương hoạt, Ma hoàng, Quế chi,

Sinh khương, Bạch chỉ, Tân di

Tía tô, Hành trắng Đông y hay cần

Hương nhu, Cảo bản, Tế tân

Hồ tuy (Rau mùi), Kinh giới rau ăn đậm đà.

 

1.Quế chi cay, ngọt, ôn hòa

Quy kinh tâm, phế, cùng là bàng quang

Dùng chữa cảm mạo, phong hàn

Làm thông dương khí, trệ đàm rất hay

Phong hàn đau khớp dùng ngay

Bế kinh, huyết ứ vị này trị xong

Khai tâm, lợi phế, tiểu thông

Âm hư, hỏa vượng thì không nên dùng

Thấp nhiệt, xuất huyết cũng đừng

Chị em thai nghén hãy cùng tránh xa.

 

2.Ma hoàng cay, đắng, ôn mà

Quy vào kinh, phế, cùng là bàng quang

Vào cả kinh tâm, đại tràng

Giải biểu phát hãn vào hàng thuốc hay

Bình suyễn, chỉ khái mạnh thay

Tiêu phù, lợi tiểu vị này dùng siêu

Biểu hư mồ hôi ra nhiều

Người cao huyết áp ta đều phải kiêng

Rễ Ma hoàng-vị "thuốc tiên"

Tăng xông, Bí hãn, hãy nên xem dùng

 

3.Sinh khương thân rễ cây gừng

Vị cay, hơi ấm, ôn trung diệu kỳ

Vào ba kinh phế, vị, tỳ

Tùy cách bào chế tên thì khác nhau

Bào, can, thán, ổi khác màu

Tán hàn, phát biểu rất mau liệu dùng

Thông mạch , khai khiếu, trừ phong

Hồi dương, cứu nghịch, ôn trung, hạ đàm

Say xe, bụng trướng, nôn càn

Phù thũng, thương tích, tỳ an, vị bền

Khai vị hay tựa "thuốc tiên"

Dùng vừa thì tốt, bị phiền dùng tham.

 

4.Kinh giới giải cảm phong hàn

Vị cay, hơi ấm, phế, can kinh vào

Chỉ dưỡng, thấu chẩn mạnh sao

Nhọt lở, xuất huyết uống vào bệnh lui

Cầm máu phải sao đen thui

Trúng phong, cấm khẩu dùng tươi cũng cần

Hạ huyết ứ, chớ phân vân

Phong ngứa, sởi, cúm, cứ tầm loại tươi

Hoa thời phát hãn tuyệt vời

Biểu hư, tỳ yếu ta thời không ăn.

 

5.Tía tô Đông y rất cần

Dùng cành, hạt, lá chữa lành bệnh sinh

Cay, ôn, nhập phế, tỳ kinh

Cảm hàn dùng lá sẽ linh diệu nhiều

Bị ho, nhiễm độc sẽ tiêu

Chỉ nôn, kiện vị, giúp điều ôn trung

Cành là Tô ngạnh đều dùng

An thai, hành khí, vui lòng chị em

Hạt thì giáng khí trị hen

Chữa ho đờm, suyễn muốn êm phải cần.

 

6.Phòng phong giải biểu cảm hàn

Cay, ngọt, hơi ấm, kinh can quy vào

Bàng quang cũng nhập chứ sao

Phong thấp, phong nhiệt bệnh nào cũng ưa

Giải kinh, thấp tý dùng cho

Giải độc Thạch tín chẳng lo bận lòng

Huyết hư nhiệt cực sinh phong

Âm hư hỏa vượng thì không nên xài.

 

7. Khương hoạt tán phong rất tài

Vị vừa cay đắng, tính thời lại ôn

Nhập bàng quang với thận, can 

Dùng khi cảm mạo phong hàn rất hay

Trị phong thấp, đau vai, tay

Còn dùng để chữa có thai bị phù

Chữa câm, nói ngọng, ù ờ

Kiêng kỵ cần phải nhớ cho rõ ràng

Huyết hư không bởi phong hàn

Nếu dùng Khương hoạt sẽ làm hại ngay.

 

8. Tế tân rễ nhỏ, vị cay

Bản kinh lấy đó đặt ngay tên liền

Vị cay, tính ấm đừng quên

Vào ba kinh: thận, phế, tâm của mình

Giải cảm phong hàn diệu linh

Khu phong, chỉ thống tài tình lắm thay

Phúc, nha, đầu, tý thống gay

Đàm ẩm, khai suyễn, dùng ngay đỡ liền

Thần hôn, khiếu bế, tỵ uyên

Tế tân sẽ chữa bệnh thuyên giảm nhiều

Kiêng khem cần nhớ mấy điều

Khí huyết suy kém dùng nhiều không hay

Âm hư hỏa vượng tránh ngay

Lê lô cùng với vị này phản nhau.

 

9.Hồ tuy (Rau mùi) tên có từ lâu

Rau mùi làm thuốc, làm rau giúp đời

Vị cay, tính ấm, thơm mùi, 

Quy kinh phế, vị ta thời nhớ ghi

Thấu chẩn, phát hãn hay ghê

Tiêu thực, hạ khí chắng chê điểm nào

Thúc cho sởi mọc tốt sao

Kiện vị, tiêu thực, mặt nào cũng hay 

Tiểu bí, cạn sữa dùng ngay

Sởi (đã) mọc, vị loét thứ này tránh xa.

 

10. Tân di chưa có ở ta

Thường hay phải nhập rất là khó khăn

Nó là nụ cây Mộc lan

Được trồng và cũng mọc hoang nhiều vùng

Có mùi thơm rất đặc trưng 

Bên ngoài nâu sẫm, lông nhung hơi vàng

Vào kinh phế, vị hai đàng 

Vị cay, tính ấm dễ dàng nhận ra

Công năng trừ nhiệt, phong tà

Xâm vào cơ thể nhất là thượng tiêu

Giúp cho khiếu được thông đều 

Chủ trị đầu, óc đau nhiều do phong

Xổ và ngạt mũi, viêm xoang

Tân di- "thánh dược" trị an bệnh này

Âm hư, hỏa vượng kiêng ngay

Nếu dùng thì sẽ thêm rầy rà ra.

 

11.Bạch chỉ làm thuốc từ xưa

Vị cay, tính ấm, rất ưa được dùng

Vào phế, tỳ, vị, đại tràng

Giải cơ, phát biểu, phong hàn tán ngay

Chữa nhọt, ban, lở rất hay

Đau răng, đầu nhức, mũi đầy nước hôi 

Đại tiện ra máu dùng thôi

Táo thấp, hành huyết, đồng thời điều kinh

Trừ sạch mủ, giúp cơ sinh

Huyết hư, đầu thồng chúng mình nên kiêng

Nếu sốt xuất huyết cũng nên

Không dùng Bạch chỉ sẽ yên tâm mà.

 

12. Hành hay Thông bạch - Hành hoa

Vừa là vị thuốc vừa là rau ăn

Nhập kinh phế, vị và can

Vị cay, tính ấm, tán hàn rất hay

Hòa trung, hoạt huyết, an thai

Bí tiểu, sao nóng đắp hoài bàng quang

Giảm đau, cố thận, thông dương 

Mồ hôi ra được hết vương nhức đầu

Tiệt trùng, sát khuẩn rất mau

Biểu hư đa hãn nhắc nhau không dùng

Vị Thông bạch với Mật ong 

Hai thứ tương kỵ nên không ăn cùng.

 

13.Hương nhu trắng, tía dễ trồng

Vị cay, ngọt, ấm, lại không độc gì

Quy vào kinh phế, vị, tỳ

Cảm hàn, cảm nhiệt tức thì giải ngay

Hòa trung, kiện vị tốt thay

Tiêu phù, lợi tiểu, vị này đảm đương

Mụn nhọt, lở ngứa, vết thương

Rửa bằng nước sắc của Hương nhu già

(Hương nhu đã có hoa)

Miệng hôi, tóc chậm, mọc ra

Dùng Hương nhu chữa chắc là sẽ yên

Kiêng kỵ phải nhớ đừng quên

Biểu hư đa hãn chớ nên dụng càn.

 

14. Cảo bản cay, ngọt, tính ôn

Bàng quang kinh ấy thuốc luôn quy vào

Tác dụng dược lý rất cao

Tán hàn, giải biểu cho bao người dùng

Chỉ thống, thắng thấp, khu phong

 Tác dụng gần giống Xuyên khung ấy mà

Đầu đau ở đỉnh nên gia:

Quả Ké, Bạch chỉ cùng là Xuyên khung

Kể cả viêm mũi, viêm xoang

Phong hàn, thấp tý xua tan khó gì

Gội đầu, gàu sẽ hết đi

Đầu đau do huyết hư thì tránh xa.

 

2. Thuốc tân lương giải biểu

Tân lương giải biểu nghĩa là:

Thuốc cay, mát, đuổi phong tà, nhiệt đi

 Phần lớn kinh phế được quy 

Công năng giải biểu nhiệt ghi hàng đầu

Phát tán phong nhiệt, chỉ đau

Bị cảm phong nhiệt nhắc nhau nên dùng

Sốt cao, đau nhức, rêu (lưỡi) vàng

Họng khô, miệng khát, nóng càng sợ hơn

Thuốc Tân lương giải biểu gồm:

Ngưu bàng tử với Cát căn, Bạc hà

 Mộc tặc, Tang diệp, Thăng ma

Đạm đậu xị với Cúc hoa, Phù bình

Sài hồ, Thiền thoái, Mạn kinh (tử)

Cảm mạo phong nhiệt trọng khinh đều dùng.

 

1. Bạc hà cay mát, thơm lừng

Nhập tâm bào lạc, phế cùng kinh can

Sơ tán phong nhiệt, trừ đàm

Đau đầu, mắt đỏ, lo toan sưu tầm

Kích thích tiêu hóa càng cần

Đau bụng, nôn lợm, chữa dần khỏi thôi

Giúp cho sởi mọc thuận xuôi

Chỉ ho, sát khuẩn ta thời dùng ngay

Kiêng khem cần nhớ sau đây:

Khí hư, huyết táo, vị này phải kiêng

Biểu hư đa hãn không nên

Bạc hà dùng sẽ gây phiền cho nhau.

 

2. Thiền thoái tức Xác ve sầu

Vị ngọt, hơi mặn, nghe đâu tính hàn

Quy vào kinh phế, kinh can 

Phát tán phong nhiệt gây khàn tiếng, ho

Thúc cho sởi, đậu mọc ra

Phong sang, mắt đỏ nhiệt tà xâm vô 

 Trấn kinh, thần định, trẻ thơ

Sốt cao co giật, khóc xô đêm dài

Thận trọng với người có thai

Hư không phong nhiệt nếu xài là gay.

 

3. Ngưu bàng tử vị đắng cay

Tinh hàn, kinh phế, vị hay quy vào

Sơ phong thanh nhiệt tốt sao

Giải độc thấu chẩn, họng nào còn sưng

Chủ trị cảm nhiệt tà phong

Giải độc thúc sởi mọc mong thuận chiều

Chữa phong chẩn ngứa cũng siêu

Sốt, ho, đau họng bệnh đều giảm thuyên

Lao da, mụn nhọt, thận viêm

Tỳ hư tiết tả phải kiêng không mần.

 

4. Tang diệp – lá cây dâu tằm 

Có vị ngọt, đắng, tính hàn sách ghi

Phế, can và thận kinh quy

Bị cảm phong nhiệt dùng đi vài liều

Cố biểu, liễm hãn cũng siêu

Thanh can minh mục dùng nhiều xưa nay

Tiểu đường, huyết áp hạ ngay

Hóa đàm, chỉ khái lá này có công

Đau đầu, hoa mắt khó trông

Là do can thận âm không cân bằng

Nên tìm tang diệp mà dùng

Phối với mấy vị thuốc đông sở trường.

 

5. Cúc hoa hay cúc hoa vàng

Vị cay, ngọt, đắng, hơi hàn; quy kinh

Phế, can, tỳ, vị, tâm mình

Nhị tràng và đởm, tám kinh nhập cùng

Tác dụng tốt trên lâm sàng

Sơ phong, thanh nhiệt, bình can tuyệt vời

Giáng hỏa, giải độc kịp thời

Mắt mờ, đau đỏ, tìm nơi cúc vàng

Nhức đầu, hoa mắt chẳng an

Cúc vàng dùng trị giải ban, ngứa tài

Trị đinh nhọt: giã đắp ngoài

Khi cao huyết áp, nhắc ai nhớ tìm

Những người tỳ vị hư hàn

Đau đầu do lạnh hãy khoan không mần.

 

6. Màn kinh tử đắng, cay, hàn

Quy phế, can, vị, bàng quang bốn đường

Phát tán phong nhiệt sở trường

Chữa đau mắt đỏ lại vương nhiều ghèn

Tử chi tê thấp do hàn

Viêm mũi dị ứng, tìm Màn kinh ngay

Đầu thống, răng lợi đau, gay!

 Làm hạ huyết áp thuốc này đáng tin

Màn kinh làm tóc dài, đen

Huyết hư, đầu nhức phải kiềng nó ra.

 

7. Phù bình – Bèo cái quê ta

Vị cay, tính lạnh, quy ba kinh liền

Bàng quang và thận, phế kim

Phát hãn giải biểu hãy tin Phù bình

Chữa cảm phong nhiệt diệu linh

Giải độc, thúc sởi mọc bình thường hơn

Mề đay, mẩn ngứa hết trơn

 Tiêu phù, lợi tiểu chẳng còn hồ nghi

Thể hư đa hãn nhớ ghi

Phù bình phải tránh, uống thì rất gay.

 

8. Cát căn còn gọi Sắn dây

Tính lương và vị ngọt, cay, rất lành

Quy kinh tỳ, vị rõ rành

Giải biểu, tán nhiệt, trừ nhanh khát phiền

Lỵ do trực khuẩn trị yên

Nếu sởi mọc chậm hãy nên kíp dùng

Bệnh cao Huyết áp, tiểu đường

Các chứng lâm trọc' ta thường uống ngay

Nhiều mồ hôi ở chân tay

Phải cần dùng bột Sắn dây chữa liền

Những ai say rượu liên miên

Cát hoa, bột sắn giải phiền hiệu thay

Âm hư hỏa vượng bệnh này

Hạ hư, thượng thịnh tránh ngay không cần.

 

9. Sài hồ cay, đắng, hơi hàn

Tam tiêu, (tâm) bào lạc, đởm, can quy vào

Công năng chủ trị dồi dào

Thoái nhiệt, giải biểu, sốt cao đều ngừng

Thăng dương khí, giải cốt chưng

Triệt ngược tà, chữa hành kinh không đều

Sơ gan, giải uất rất siêu

Kiện tỳ, ích khí, chữa nhiều chứng sa

Hội chứng can vị bất hòa

Thanh can giải uất phải gia Sài hồ

Vãng lai hàn nhiệt khỏi lo

Viêm gan, viêm (túi) mật trị cho đỡ liền

 Âm hư hỏa vượng ho kèm

 Đau đầu căng thẳng cần kiêng vị này.

 

 

 


Copyright@2019 www.tralaitenanh.com | Thiết kế website : Phương Nam Vina