ĐÔNG DƯỢC DIỄN CA(17)
8. Kê huyết đằng – Dây máu gà
Và nhiều tên khác cùng là công năng
Tính ôn, vị khổ, và cam
Quy vào kinh thận, kinh can hai đường
Tác dụng cố thận, bổ xương
Hoạt huyết chỉ thống dễ dàng thư cân
Theo như kinh nghiệm nhân dân
Dùng chữa thiếu máu, tay chân yếu mềm
Trị kinh bất nhất không yên
Trị kinh đau bụng khỏi phiền chị em
Trị đau xương khớp được êm
Đau lưng, mỏi gối hãy nên tìm dùng
Chấn thương tụ huyết, khu trùng
Tìm uống vị thuốc Huyết đằng giảm luôn.
9. Nhũ hương cay đắng, thơm, ôn
Tâm, can, tỳ thổ nó dồn ba kinh
Tiêu sưng, chỉ thống, cơ sinh
Hoạt huyết, khu ứ cho kinh khí hành
Thông kinh hoạt lạc cũng nhanh
Chữa được nhiều bệnh qua vành đớn đau
Thống kinh, kinh bế dùng mau
Huyết ứ, đau bụng lúc sau sinh kỳ
Đau nhức xương khớp dùng đi
Chữa nhọt vỡ miệng nhiều khi khó liền
Đau vùng thượng vị không yên
Chấn thương, té ngã hãy nên tìm dùng
Kiêng kỵ có lời dặn chung
Dạ dày viêm loét liều dùng ít đi
Chị em khi có thai kỳ
Ta nên kiêng kỵ hãy ghi cho rành.
10. Vị thuốc Vương bất lưu hành
Được dùng làm thuốc, Bản kinh ghi rồi
Quy vào can, vị trong người
Tính bình, vị đắng ăn thời dịu êm
Công năng lợi sữa cho em
Hoạt huyết, khu ứ kinh liền được thông
Thúc sinh, làm liễm kim sang
Kết quả chữa bệnh lâm sàng cho hay
Thống kinh, kinh bế dùng ngay
Nếu tắc tia sữa hàng ngày dùng luôn
Chữa được di tinh, liệt dương
Đau lưng, kiết lỵ, thoát giang phải cần
Sát thương do dao chém đâm
Vú sưng, nhọt tấy giã tan đắp ngoài
Cấm dùng cho người có thai
Dễ gây giục sản, ta thời không ăn.
11. Diên hồ sách cay, đắng, ôn
Quy vào kinh phế, kinh can, kinh tỳ
Hoạt huyết tán ứ diệu kỳ
Giảm đau, hành khí, lợi về nguyệt kinh
Chữa được nhiều bệnh tốt lành
Như là đau bụng, nguyệt kinh không đều
Đau ngực, lưng, gối chữa nhiều
Bị thương ứ huyết phải kêu uống liền
Huyết băng, lâm lậu chữa yên
Sau sinh huyết ứ chị em phải cần
Kiêng kỵ xin có lời răn
Người có thai nghén phải ngăn vị này.
12. Ngũ linh chi – Phân sóc bay
Tính ôn, đắng, ngọt thuốc này vào can
Dùng sống hành huyết, đau an
Khi sao vị thuốc thành than máu cầm
Chữa kinh nguyệt nhiều, huyết băng
Phải sao tồn tính công năng đạt nhiều
Kinh nguyệt bế tắc chữa tiêu
Sau sinh huyết ứ phải “chiêu” đau cầm
Rắn, rết, nhện cắn phải tầm
Bụng đau do khí huyết cần được ngưng
Thì phải để sống mà dùng
Ngũ linh chi cấm uống cùng Nhân sâm
Không dùng khi có “nhâm thần”
Huyết hư, không ứ ta cần nói không.
13. Nguyệt quý hoa tức Hoa hồng
Vị ngọt, tính ấm, quy dòng kinh can
Tác dụng hoạt huyết, sưng tan
Điều kinh, giải độc lại làm thũng tiêu
Chủ trị kinh nguyệt không đều
Hành kinh đau bụng phải kêu mà dùng
Chữa đới hạ, vết thương sưng
Loét miệng, rộp lưỡi và cùng huyết băng
Dùng ngoài để chữa nhọt ung
Giã nát hoặc tán bột xong đắp vào.
14. Lăng tiêu hoa tác dụng cao
Ngọt chua, tính lạnh, quy vào kinh can
Hoạt huyết, lương huyết tốt hơn
Phụ nữ máu kết thành hòn chữa tan
Đau do huyết ở trị an
Bế kinh sau đẻ chị em nên dùng
Trị chứng huyết nhiệt sinh phong
Đau xương lấy rễ uống trong đỡ liền
Động kinh dùng cũng được yên
Thân thể ngứa ngáy lo tìm chữa ngay
Có thai cấm dùng thứ này
Kiêng kỵ được tốt không rầy rà chi.
15. Trạch lan – Mần tưới thiếu gì
Đắng, thơm, hơi ấm, nhập tỳ và can
Hoạt huyết, tán ứ tiêu tan
Sát trùng, lợi tiểu, thũng càng dễ tiêu
Chữa khi kinh nguyệt bất điều
Nguyệt kinh bế tắc phải kêu tìm dùng
Trị phù thũng, trị nhọt ung
Sau sinh đau bụng do ngừng huyết hôi
Chấn thương do ngã tìm thôi
Váng đầu hoa mắt uống thời sẽ an
Nhân dân dùng lá còn non
Ăn sống như mọi rau thơm hằng ngày
Kích thích tiêu hóa tốt thay
Băng huyết, đái máu, vị này không ăn.
16. Đơn hoa đỏ hay Mẫu đan
Vị đắng, tính mát, phế, can quy vào
Hoạt huyết, tán ứ, ứ tiêu
Thanh nhiệt, giải độc, khí đều được thông
Giảm đau cảm thấy vui lòng
Đơn đỏ chữa nguyệt kinh không điều hòa
Dùng rễ hoặc lá, hoặc hoa
Trị đau phong thấp, cùng là gân xương
Trị đau bụng do huyết ngưng
Tả, lỵ, đái đục nếu dùng cũng yên
Đái máu, cảm sốt uống liền
Nhức đầu, mụn nhọt hãy nên tìm dùng
Ho máu, do phế lao ung
Thanh can nên huyết áp dừng không tăng.
17. Tự nhiên đồng - Pyritum
Là Sunfua sắt (FeS2) tự nhiên đó mà
Làm sạch rồi đập nhỏ ra
Nung đỏ, tôi giấm khoảng ba - bốn lần
Khi mầu vàng ánh phai dần
Phơi khô, tán bột là thành phẩm ngay
Tính bình, vị nó dịu cay
Giảm đau, tán ứ, vị này thu công
Nối gân, tiếp cốt liền thông
Tổn thương trật đà nếu dùng sẽ an
Đau do huyết ở muốn tan
Trộn thuốc, hoàn, tán hoặc thang mà dùng
18. Cốt khí
Xem phần XI. Thuốc phát tán phong thấp.
b. Thuốc phá huyết
Thuốc phá huyết xin kể rằng:
Một dược, Tô mộc, Tam lăng, Khương hoàng
Đỉa hay Thủy điệt, Manh trùng
Nga truật có ở nhiều vùng nước Nam.
1. Tô mộc còn gọi Gỗ vang
Tính bình, ngọt, mặn, vào can, tâm, tỳ
Phá huyết và trục ứ đi
Điều hòa kinh nguyệt nhiều khi phải dùng
Đau bụng do huyết ứ trong
Sát thương té ngã trị không tím bầm
Trị chứng lỵ mạn phải cần
Sau sinh huyết trướng, tâm thần bất an
Huyết hư, không ở xin can
Có thai, Tô mộc hoàn toàn phải kinh.
2. Tam lăng vị đắng, tính bình
Kinh tỳ cùng với can kinh quy vào
Có nhiều tác dụng rất cao
Phả huyết, khu ứ, tích nào chẳng tan
Thông kinh, hành khí, đau an
Nếu kinh nguyệt bế được tràn thông luôn
Khí, huyết trệ, bụng tích hòn
Sau sinh đau bụng huyết còn đọng ngưng
Ngực bụng đầy tức nên dùng
Chị em thai nghén kiêng không uống vào
Nếu bị kinh nguyệt ra nhiều
Chị em kiêng dụng mọi điều sẽ yên.
3. Nga truật còn gọi Nghệ đen
Bồng truật, Ngải tím cùng tên vị này
Tính ôn, có vị đắng, cay
Không độc và nhập vào ngay can, tỳ
Phá huyết và trục ứ đi
Hành khí, chỉ thống, (huyết) trệ thì tiêu tan
Đã qua kiểm chứng lâm sàng
Kinh nguyệt bế tắc ta mang dùng liền
Sau sinh khí huyết công lên
Gây đau mình mẩy chớ quên vị này
Trưng hà, tích tụ dùng ngay
Dân gian dùng chữa dạ dày thấy ưa
Có thai không được uống vô
Người yếu không trệ, nhớ cho không dùng
Chữa vết thương tích đau sưng
Chữa tiêu hóa kém, bụng sình trướng đau.
4. Manh trùng – tục gọi Mòng trâu
Có độc, đắng, lạnh, nhắc nhau coi chừng
Phá huyết, trục ứ, kinh thông
Dược lực nó mạnh nên công phá nhiều
Trị kinh bế, kinh không đều
Công năng kỳ diệu làm tiêu trưng hà
Còn làm máu tụ tan ra
Nóng, lạnh, mạch máu có đà được thông
Vết thương gây chảy máu trong
Té ngã bầm tím hãy mong tìm dùng
Cơ thể mẹ yếu khốn cùng
Thai nhi muốn bỏ, uống xong trụy liền
Người mang thai nghén phải kiêng
Người có máu hoạt cũng kiềng nó ra.
5. Đỉa nhiều có ở vùng ta
Tên thuốc Thủy điệt dùng từ rất lâu
Mặn, đắng, phá huyết ứ mau
Quy bàng quang với nhập vào can kinh
Thông kinh và trị vô sinh
Thông lợi thủy đạo, nguyệt kinh điều hòa
Trị được nhiều bệnh khỏi qua
Chữa kinh nguyệt bế kể ra hàng đầu
Trong bụng tích tụ dùng mau
Làm tan nhiều vết thương đau tím bầm
Tiểu tiện bí rít phải cần
Trúng phong Địa cũng góp phần trị yên
Có thai nhất định phải kiêng
Huyết xấu lại hoạt thì nên không màng.
6. Khương hoàng là củ Nghệ vàng
Tính ôn, cay, đắng vào can, tâm, tỳ
Phá tan huyết ứ đọng đi
Làm thông hành khí không trì trệ ngay
Chủ trị nhiều bệnh rất hay
Thường dùng chữa bệnh dạ dày viêm đau
Huyết ứ khí trệ dùng mau
Kinh nguyệt bế tắc nhắc nhau uống liền
Sau sinh huyết ở công lên
Ngực bụng đau trướng hãy tìm trị luôn
Giúp vết thương mọc da non
Mụn nhọt, sang lở lo toan tìm dùng
Cánh tay tê đau do phong
Viêm gan hoàng đản hãy mong uống đều
Bị thương vấp ngã dùng nhiều
Huyết ứ sưng tẩy phải kêu dân vào.
7. Một dược là chất nhựa dầu
Của cây Một dược, họ Đào nghe quen
Đắng bình, không độc, rất thơm
Tâm, can, tỳ, thận thuốc luôn quy vào
Công năng phá huyết, giảm đau
Hành khí, tiêu thũng, rất mau bài nùng
Sinh cơ và các kinh thông
Đã được ứng dụng nhiều trong lâm sàng
Thống kinh, kinh bế sẽ tan
Đau vùng thượng vị, thoát giang chữa lành
Chấn thương, nhọt độc hoành hành
Trị đau phong thấp muốn nhanh phải dùng
Nếu không ứ trệ xin đừng
Nhọt đã phá miệng phải ngừng dùng ngay.
2. Thuốc chỉ huyết
Thuốc chỉ huyết dùng hằng ngày
Trị chứng xuất huyết trong hay bên ngoài
Trong là tạng phủ bị rồi
Phải dùng thuốc uống kịp thời mới yên
Bên ngoài chảy máu, đắp lên
Cơ chế xuất huyết phải xem rõ ràng
Dùng thuốc cho hợp tính năng
Hiệu quả điều trị sẽ tăng lên nhiều
Khi dùng chú ý mấy điều:
Lương huyết, chỉ huyết tính đều hàn, lương
Thu liễm, chỉ huyết tính thường
Có vị đắng, sáp không cương mà bình
Dùng thuốc chỉ huyết phải tinh
Tính dược của nó rõ rành hàn, lương
Chứng xuất huyết xem cho tường
Để phối hợp thuốc, lập phương cho rành
Nhiệt gây xuất huyết muốn lành
Thanh nhiệt, lương huyết phải nhanh phối vào
Âm hư, dương thịnh lên cao
Bổ âm, gia vị thế nào cho yên
Khí hư, xuất huyết rất phiền
Hợp thuốc bổ khí hãy nên thi hành
Xuất huyết kèm ứ huyết đành
Hoạt huyết khu ở phối thành phương hay
Thuốc chỉ huyết kê dưới đây:
Tam thất, Bạch cập, với cây Nhọ nồi
Huyết dụ có ở nhiều nơi
Liên phòng, Ngẫu tiết cùng nòi Liên hoa
Long nha thảo với Tông lư
Trắc bách diệp với Địa du, Bồ hoàng
Kê quan hoa có khắp vùng
Hoa hòe, Thiến thảo có cùng công năng
Ô tặc cốt, Bạch mao căn
Ngải diệp, Mộc nhĩ quanh năm phải cần.

