Giới thiệu về

Giới thiệu

NHÓM "Tri Ân Đồng Đội" CCB- F7-QĐ 4 

* NỖI ĐAU CHIẾN TRANH

Hàng triệu Anh Hùng Liệt Sĩ đã anh dũng hy sinh để Bảo Vệ Tổ Quốc cho Đất nước nở hoa.Nhưng đến nay đã gần nửa thế kỷ,gần hai mươi ngàn ngày nỗi đau của các Mẹ,các Chị,Thân Nhân của những người "Ra đi từ đó không về" chưa được xoa dịu bởi chưa biết các Anh nay đang nằm đâu ???.Chúng tôi chia sẻ thông tin các liệt sĩ đã được quy tập về các nghĩa trang Miền Đông Nam Bộ.Mong mọi người chung tay chia sẻ thông tin các Anh đến với thân nhân Liệt Sĩ để các anh sớm được trở về với quê mẹ...!

Hình ảnh đã thực hiện

Hỗ trợ trực tuyến

Liên hệ quảng cáo

ĐÔNG DƯỢC DIỄN CA(17)

8. Kê huyết đằng – Dây máu gà

Và nhiều tên khác cùng là công năng

Tính ôn, vị khổ, và cam

Quy vào kinh thận, kinh can hai đường

 Tác dụng cố thận, bổ xương 

Hoạt huyết chỉ thống dễ dàng thư cân

 Theo như kinh nghiệm nhân dân

Dùng chữa thiếu máu, tay chân yếu mềm

Trị kinh bất nhất không yên

Trị kinh đau bụng khỏi phiền chị em 

Trị đau xương khớp được êm

Đau lưng, mỏi gối hãy nên tìm dùng

Chấn thương tụ huyết, khu trùng

Tìm uống vị thuốc Huyết đằng giảm luôn.

 

9. Nhũ hương cay đắng, thơm, ôn

Tâm, can, tỳ thổ nó dồn ba kinh

 Tiêu sưng, chỉ thống, cơ sinh

Hoạt huyết, khu ứ cho kinh khí hành

Thông kinh hoạt lạc cũng nhanh

Chữa được nhiều bệnh qua vành đớn đau

 Thống kinh, kinh bế dùng mau

Huyết ứ, đau bụng lúc sau sinh kỳ

Đau nhức xương khớp dùng đi

Chữa nhọt vỡ miệng nhiều khi khó liền

Đau vùng thượng vị không yên

Chấn thương, té ngã hãy nên tìm dùng

Kiêng kỵ có lời dặn chung 

Dạ dày viêm loét liều dùng ít đi

 Chị em khi có thai kỳ

 Ta nên kiêng kỵ hãy ghi cho rành.

 

10. Vị thuốc Vương bất lưu hành

Được dùng làm thuốc, Bản kinh ghi rồi

Quy vào can, vị trong người

Tính bình, vị đắng ăn thời dịu êm

Công năng lợi sữa cho em

Hoạt huyết, khu ứ kinh liền được thông

Thúc sinh, làm liễm kim sang

Kết quả chữa bệnh lâm sàng cho hay

Thống kinh, kinh bế dùng ngay

Nếu tắc tia sữa hàng ngày dùng luôn

 Chữa được di tinh, liệt dương 

Đau lưng, kiết lỵ, thoát giang phải cần

Sát thương do dao chém đâm

Vú sưng, nhọt tấy giã tan đắp ngoài

Cấm dùng cho người có thai

 Dễ gây giục sản, ta thời không ăn.

 

11. Diên hồ sách cay, đắng, ôn

Quy vào kinh phế, kinh can, kinh tỳ

 Hoạt huyết tán ứ diệu kỳ

Giảm đau, hành khí, lợi về nguyệt kinh

Chữa được nhiều bệnh tốt lành

Như là đau bụng, nguyệt kinh không đều

Đau ngực, lưng, gối chữa nhiều

Bị thương ứ huyết phải kêu uống liền

Huyết băng, lâm lậu chữa yên

Sau sinh huyết ứ chị em phải cần

Kiêng kỵ xin có lời răn 

Người có thai nghén phải ngăn vị này.

 

12. Ngũ linh chi – Phân sóc bay

Tính ôn, đắng, ngọt thuốc này vào can

Dùng sống hành huyết, đau an

Khi sao vị thuốc thành than máu cầm

Chữa kinh nguyệt nhiều, huyết băng

Phải sao tồn tính công năng đạt nhiều

Kinh nguyệt bế tắc chữa tiêu

 Sau sinh huyết ứ phải “chiêu” đau cầm

Rắn, rết, nhện cắn phải tầm

Bụng đau do khí huyết cần được ngưng

Thì phải để sống mà dùng

Ngũ linh chi cấm uống cùng Nhân sâm

Không dùng khi có “nhâm thần”

Huyết hư, không ứ ta cần nói không. 

 

13. Nguyệt quý hoa tức Hoa hồng

Vị ngọt, tính ấm, quy dòng kinh can

Tác dụng hoạt huyết, sưng tan

Điều kinh, giải độc lại làm thũng tiêu

Chủ trị kinh nguyệt không đều

Hành kinh đau bụng phải kêu mà dùng

Chữa đới hạ, vết thương sưng

Loét miệng, rộp lưỡi và cùng huyết băng

Dùng ngoài để chữa nhọt ung

Giã nát hoặc tán bột xong đắp vào.

 

14. Lăng tiêu hoa tác dụng cao

Ngọt chua, tính lạnh, quy vào kinh can

Hoạt huyết, lương huyết tốt hơn

Phụ nữ máu kết thành hòn chữa tan

Đau do huyết ở trị an 

Bế kinh sau đẻ chị em nên dùng

Trị chứng huyết nhiệt sinh phong

Đau xương lấy rễ uống trong đỡ liền

 Động kinh dùng cũng được yên

Thân thể ngứa ngáy lo tìm chữa ngay

Có thai cấm dùng thứ này

Kiêng kỵ được tốt không rầy rà chi.

 

15. Trạch lan – Mần tưới thiếu gì

Đắng, thơm, hơi ấm, nhập tỳ và can

 Hoạt huyết, tán ứ tiêu tan 

Sát trùng, lợi tiểu, thũng càng dễ tiêu

 Chữa khi kinh nguyệt bất điều

Nguyệt kinh bế tắc phải kêu tìm dùng

 Trị phù thũng, trị nhọt ung

Sau sinh đau bụng do ngừng huyết hôi

Chấn thương do ngã tìm thôi

Váng đầu hoa mắt uống thời sẽ an

Nhân dân dùng lá còn non

Ăn sống như mọi rau thơm hằng ngày

Kích thích tiêu hóa tốt thay

Băng huyết, đái máu, vị này không ăn.

 

16. Đơn hoa đỏ hay Mẫu đan

Vị đắng, tính mát, phế, can quy vào

Hoạt huyết, tán ứ, ứ tiêu

Thanh nhiệt, giải độc, khí đều được thông

Giảm đau cảm thấy vui lòng

Đơn đỏ chữa nguyệt kinh không điều hòa

Dùng rễ hoặc lá, hoặc hoa

Trị đau phong thấp, cùng là gân xương

Trị đau bụng do huyết ngưng

Tả, lỵ, đái đục nếu dùng cũng yên

Đái máu, cảm sốt uống liền

Nhức đầu, mụn nhọt hãy nên tìm dùng

Ho máu, do phế lao ung

 Thanh can nên huyết áp dừng không tăng.

 

17. Tự nhiên đồng - Pyritum

Là Sunfua sắt (FeS2) tự nhiên đó mà

Làm sạch rồi đập nhỏ ra

Nung đỏ, tôi giấm khoảng ba - bốn lần

Khi mầu vàng ánh phai dần

Phơi khô, tán bột là thành phẩm ngay

Tính bình, vị nó dịu cay

Giảm đau, tán ứ, vị này thu công

Nối gân, tiếp cốt liền thông

 Tổn thương trật đà nếu dùng sẽ an

Đau do huyết ở muốn tan

Trộn thuốc, hoàn, tán hoặc thang mà dùng

 

18. Cốt khí

Xem phần XI. Thuốc phát tán phong thấp.

 

b. Thuốc phá huyết

Thuốc phá huyết xin kể rằng:

Một dược, Tô mộc, Tam lăng, Khương hoàng

Đỉa hay Thủy điệt, Manh trùng

Nga truật có ở nhiều vùng nước Nam.

 

1. Tô mộc còn gọi Gỗ vang

Tính bình, ngọt, mặn, vào can, tâm, tỳ

Phá huyết và trục ứ đi

Điều hòa kinh nguyệt nhiều khi phải dùng

Đau bụng do huyết ứ trong

Sát thương té ngã trị không tím bầm

Trị chứng lỵ mạn phải cần 

Sau sinh huyết trướng, tâm thần bất an

Huyết hư, không ở xin can

Có thai, Tô mộc hoàn toàn phải kinh.

 

2. Tam lăng vị đắng, tính bình

Kinh tỳ cùng với can kinh quy vào

Có nhiều tác dụng rất cao

Phả huyết, khu ứ, tích nào chẳng tan

Thông kinh, hành khí, đau an

Nếu kinh nguyệt bế được tràn thông luôn

Khí, huyết trệ, bụng tích hòn

Sau sinh đau bụng huyết còn đọng ngưng

Ngực bụng đầy tức nên dùng

Chị em thai nghén kiêng không uống vào

Nếu bị kinh nguyệt ra nhiều

Chị em kiêng dụng mọi điều sẽ yên.

 

3. Nga truật còn gọi Nghệ đen

Bồng truật, Ngải tím cùng tên vị này

Tính ôn, có vị đắng, cay

Không độc và nhập vào ngay can, tỳ

Phá huyết và trục ứ đi 

Hành khí, chỉ thống, (huyết) trệ thì tiêu tan

 Đã qua kiểm chứng lâm sàng

Kinh nguyệt bế tắc ta mang dùng liền

Sau sinh khí huyết công lên

 Gây đau mình mẩy chớ quên vị này

Trưng hà, tích tụ dùng ngay

Dân gian dùng chữa dạ dày thấy ưa

Có thai không được uống vô

Người yếu không trệ, nhớ cho không dùng

Chữa vết thương tích đau sưng

 Chữa tiêu hóa kém, bụng sình trướng đau.

 

4. Manh trùng – tục gọi Mòng trâu

Có độc, đắng, lạnh, nhắc nhau coi chừng

Phá huyết, trục ứ, kinh thông

 Dược lực nó mạnh nên công phá nhiều

 Trị kinh bế, kinh không đều 

Công năng kỳ diệu làm tiêu trưng hà 

Còn làm máu tụ tan ra

Nóng, lạnh, mạch máu có đà được thông

 Vết thương gây chảy máu trong

Té ngã bầm tím hãy mong tìm dùng

Cơ thể mẹ yếu khốn cùng

Thai nhi muốn bỏ, uống xong trụy liền

Người mang thai nghén phải kiêng

Người có máu hoạt cũng kiềng nó ra.

 

5. Đỉa nhiều có ở vùng ta

Tên thuốc Thủy điệt dùng từ rất lâu

Mặn, đắng, phá huyết ứ mau

Quy bàng quang với nhập vào can kinh

Thông kinh và trị vô sinh 

Thông lợi thủy đạo, nguyệt kinh điều hòa

Trị được nhiều bệnh khỏi qua

Chữa kinh nguyệt bế kể ra hàng đầu

Trong bụng tích tụ dùng mau

Làm tan nhiều vết thương đau tím bầm

Tiểu tiện bí rít phải cần

Trúng phong Địa cũng góp phần trị yên

Có thai nhất định phải kiêng

Huyết xấu lại hoạt thì nên không màng.

 

6. Khương hoàng là củ Nghệ vàng

Tính ôn, cay, đắng vào can, tâm, tỳ

Phá tan huyết ứ đọng đi

Làm thông hành khí không trì trệ ngay

Chủ trị nhiều bệnh rất hay 

Thường dùng chữa bệnh dạ dày viêm đau

Huyết ứ khí trệ dùng mau 

  Kinh nguyệt bế tắc nhắc nhau uống liền

 Sau sinh huyết ở công lên 

Ngực bụng đau trướng hãy tìm trị luôn

 Giúp vết thương mọc da non

Mụn nhọt, sang lở lo toan tìm dùng

Cánh tay tê đau do phong

Viêm gan hoàng đản hãy mong uống đều

 Bị thương vấp ngã dùng nhiều

Huyết ứ sưng tẩy phải kêu dân vào.

 

7. Một dược là chất nhựa dầu

Của cây Một dược, họ Đào nghe quen

Đắng bình, không độc, rất thơm

Tâm, can, tỳ, thận thuốc luôn quy vào

Công năng phá huyết, giảm đau

Hành khí, tiêu thũng, rất mau bài nùng

Sinh cơ và các kinh thông

Đã được ứng dụng nhiều trong lâm sàng

Thống kinh, kinh bế sẽ tan

Đau vùng thượng vị, thoát giang chữa lành

Chấn thương, nhọt độc hoành hành

Trị đau phong thấp muốn nhanh phải dùng

Nếu không ứ trệ xin đừng

Nhọt đã phá miệng phải ngừng dùng ngay.

 

2. Thuốc chỉ huyết

 Thuốc chỉ huyết dùng hằng ngày

 Trị chứng xuất huyết trong hay bên ngoài

Trong là tạng phủ bị rồi

Phải dùng thuốc uống kịp thời mới yên

Bên ngoài chảy máu, đắp lên

Cơ chế xuất huyết phải xem rõ ràng

Dùng thuốc cho hợp tính năng

Hiệu quả điều trị sẽ tăng lên nhiều

Khi dùng chú ý mấy điều:

Lương huyết, chỉ huyết tính đều hàn, lương

Thu liễm, chỉ huyết tính thường

 Có vị đắng, sáp không cương mà bình

Dùng thuốc chỉ huyết phải tinh

 Tính dược của nó rõ rành hàn, lương

 Chứng xuất huyết xem cho tường

Để phối hợp thuốc, lập phương cho rành

Nhiệt gây xuất huyết muốn lành

Thanh nhiệt, lương huyết phải nhanh phối vào

Âm hư, dương thịnh lên cao

Bổ âm, gia vị thế nào cho yên

Khí hư, xuất huyết rất phiền

 Hợp thuốc bổ khí hãy nên thi hành

Xuất huyết kèm ứ huyết đành

Hoạt huyết khu ở phối thành phương hay

Thuốc chỉ huyết kê dưới đây:

Tam thất, Bạch cập, với cây Nhọ nồi

Huyết dụ có ở nhiều nơi

Liên phòng, Ngẫu tiết cùng nòi Liên hoa

Long nha thảo với Tông lư

Trắc bách diệp với Địa du, Bồ hoàng

Kê quan hoa có khắp vùng

Hoa hòe, Thiến thảo có cùng công năng

 Ô tặc cốt, Bạch mao căn

Ngải diệp, Mộc nhĩ quanh năm phải cần.

 

 

 


vebo tv
vebo
xoilac
xoilac tv
xemtv
xoilac tv
xoilac
Xoilac TV
Copyright@2019 www.tralaitenanh.com | Thiết kế website : Phương Nam Vina